1. Hệ số lương đặc thù với giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên chủ nhiệm năm 2026
Theo Điều 4 của dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho nhà giáo quy định về hệ số lương đặc thù đối với nhà giáo như sau:
| STT | Đối tượng áp dụng | Mức hưởng so với mức lương cơ sở |
|---|---|---|
| 1 | Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (trừ trường hợp tại khoản 2, 3, 4) | 1,15 |
| 2 | Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập | 1,25 |
| 3 | Nhà giáo giảng dạy tại:
| 1,2 |
| 4 | Nhà giáo giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập dành cho trẻ em mầm non | 1,3 |
Trong đó mức cao nhất theo dự thảo là 1,30 - áp dụng cho giáo viên công tác tại trường/lớp chuyên biệt, trường dành cho người khuyết tật hoặc môi trường hòa nhập, đặc biệt ở mầm non. Mức thấp nhất là 1,15, áp dụng với giáo viên phổ thông (không thuộc các nhóm ưu tiên).
Như vậy, theo dự thảo, không có quy định về việc hưởng hệ số đặc thủ theo giáo viên kiêm nhiệm hay giáo viên chủ nhiệm, hệ số đặc thù được xác định theo cấp học, môi trường công tác, loại hình trường, trình độ đặc thù chứ không theo vai trò như chủ nhiệm, kiêm nhiệm.
Do đó, nếu giáo viên đang làm chủ nhiệm hoặc kiêm nhiệm mà không thuộc trường hợp đặc thù thì hệ số đặc thù áp dụng vẫn là 1,15 như các giáo viên khác.
Nếu giáo viên chủ nhiệm/kiêm nhiệm công tác tại trường/lớp đặc biệt ( lớp hòa nhập, giáo dục đặc biệt, mầm non hòa nhập…) thì sẽ được áp dụng hệ số đặc thù tương ứng - không phải vì “kiêm nhiệm/chủ nhiệm” mà vì “công tác tại cơ sở đặc thù”.
2. Công thức tính mức lương có hệ số đặc thù
Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, tiền lương công chức, viên chức được tính bằng công thức sau:
Mức lương hiện hưởng = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Trong đó,
- Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, thì mức lương cơ sở đang áp dụng hiện nay là: 2,34 triệu đồng/tháng
Dự kiến 2026 sẽ điều chỉnh lương sơ sở, LuatVietnam sẽ cập nhật ngay khi có thông tin chính thức.
- Hệ số lương hiện hưởng: theo ngạch, bậc của giáo viên
- Hệ số lương giáo viên các cấp quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
Khi có hệ số lương đặc thù thì công thức tính lương thay đổi như sau, theo khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho nhà giáo, mức lương của nhà giáo được tính theo công thức như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở × Hệ số lương hiện hưởng × Hệ số lương đặc thù
Trong đó:
- Hệ số lương đặc thù tùy theo nhóm đối tượng tại Điều 4 (1,15 - 1,25 - 1,2 - 1,3).
- Hệ số lương đặc thù không dùng để tính phụ cấp (khoản 2 Điều 5).
Như vậy, ngoài hệ số lương theo ngạch, bậc hiện nay, nhà giáo sẽ được nhân thêm hệ số đặc thù (từ 1,15 - 1,30).
3. Bảng lương áp dụng đối với nhà giáo
Bảng lương áp dụng đối với nhà giáo được nêu tại Điều 3, dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho nhà giáo, cụ thể:
- Nhà giáo được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ nhà giáo được bổ nhiệm chức danh giáo sư.
- Nhà giáo được bổ nhiệm chức danh giáo sư được áp dụng bảng lương chuyên gia cao cấp.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể việc bổ nhiệm, xếp lương đối với nhà giáo.
Trên đây là thông tin về việc Hệ số lương đặc thù với giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên chủ nhiệm năm 2026…