Hệ số lương đặc thù cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT: Có gì khác nhau?

Theo dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho nhà giáo, hệ số lương đặc thù giữa các bậc giáo viên có sự phân hóa rõ ràng theo từng cấp học và đặc thù công việc. Trong bài viết dưới đây, Luatvietnam sẽ thông tin chi tiết.

1. Hệ số lương đặc thù cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT: Có gì khác nhau?

Theo Điều 4 của dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho nhà giáo quy định về hệ số lương đặc thù đối với nhà giáo như sau:

STTĐối tượng áp dụngMức hưởng so với mức lương cơ sở
1Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (trừ trường hợp tại khoản 2, 3, 4)1,15
2Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập1,25
3Nhà giáo giảng dạy tại:
  • Trường, lớp dành cho người khuyết tật
  • Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
  • Trường phổ thông liên cấp nội trú tiểu học, THCS vùng biên giới đất liền
1,2
4Nhà giáo giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập dành cho trẻ em mầm non1,3

Như vậy, giáo viên mầm non đang được hưởng mức hệ số lương đặc thù cao nhất (1,25 – 1,3 tùy đối tượng).

Giáo viên tiểu học, THCS, THPT hưởng mức chung 1,15, và chỉ được nâng lên 1,2 nếu dạy tại các cơ sở, lớp học dành cho người khuyết tật, hòa nhập hoặc trường liên cấp nội trú vùng biên giới.

Hệ số lương đặc thù cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT: Có gì khác nhau? (Ảnh minh hoạ)

2. Công thức tính mức lương có hệ số đặc thù

Theo khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho nhà giáo, mức lương của nhà giáo được tính theo công thức như sau:

Mức lương = Mức lương cơ sở × Hệ số lương hiện hưởng × Hệ số lương đặc thù

Trong đó:

- Hệ số lương đặc thù tùy theo nhóm đối tượng tại Điều 4 (1,15 - 1,25 - 1,2 - 1,3).

- Hệ số lương đặc thù không dùng để tính phụ cấp (khoản 2 Điều 5).

Như vậy, ngoài hệ số lương theo ngạch, bậc hiện nay, nhà giáo sẽ được nhân thêm hệ số đặc thù (từ 1,15 - 1,30).

3. Nguyên tắc thực hiện chế độ phụ cấp đối với nhà giáo

Theo Điều 6 dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho nhà giáo quy định về nguyên tắc thực hiện chế độ phụ cấp đối với nhà giáo như sau:

- Về các loại phụ cấp:

Nhà giáo được hưởng:

  • Phụ cấp ưu đãi theo nghề

  • Phụ cấp thâm niên nhà giáo

  • Các loại phụ cấp khác

- Trường hợp điều động, biệt phái

  • Nếu được điều động sang cơ sở giáo dục khác, nhà giáo hưởng phụ cấp theo nơi mới.

  • Nếu nơi mới có mức phụ cấp thấp hơn, nhà giáo được bảo lưu tối đa 36 tháng.

  • Nếu điều động sang cơ quan quản lý giáo dục: Bảo lưu lương và phụ cấp 12 tháng, sau đó xếp lại theo vị trí công tác mới.

- Phụ cấp đặc thù ngành: Nhà giáo thuộc ngành, lĩnh vực có phụ cấp đặc thù sẽ được hưởng thêm chế độ phụ cấp đặc thù của ngành, lĩnh vực đó

- Trường hợp thay đổi đơn vị hành chính: Nếu đơn vị hành chính thay đổi khiến mức phụ cấp giảm, nhà giáo vẫn được hưởng mức cũ trong 6 tháng kể từ ngày quyết định có hiệu lực.

- Trường hợp hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc của cơ sở giáo dục có nhiều cấp học hoặc nhiều trình độ đào tạo được hưởng phụ cấp đối với cấp học hoặc trình độ đào tạo có mức phụ cấp cao nhất.

- Giáo viên kiêm nhiệm

Nhà giáo được giao nhiều nhiệm vụ có phụ cấp trách nhiệm thì được hưởng tổng các phụ cấp trách nhiệm cho các công việc kiêm nhiệm đó.

- Cơ sở giáo dục có nhiều điểm trường, phân hiệu

  • Hiệu trưởng, giám đốc được hưởng phụ cấp ở điểm trường hoặc phân hiệu có mức phụ cấp cao nhất

  • Phó hiệu trưởng, phó giám đốc được hưởng mức phụ cấp cao nhất trong số các điểm trường hoặc phân hiệu được giao phụ trách.

  • Nhà giáo được phân công dạy ở nhiều điểm trường hoặc phân hiệu được hưởng phụ cấp của điểm trường hoặc phân hiệu có số tiết thực dạy hoặc số giờ chuẩn giảng dạy nhiều hơn trong tháng. Trường hợp số tiết thực dạy hoặc giờ chuẩn giảng dạy bằng nhau trong tháng thì nhà giáo được hưởng mức phụ cấp cao hơn.

​Trên đây là thông tin về việc Hệ số lương đặc thù cho giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT: Có gì khác nhau?…

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục