1. Thêm trường hợp bị nghiêm cấm từ 01/7/2025
Căn cứ Điều 10 Luật Công đoàn 2024, các trường hợp bị nghiêm cấm trong công đoàn được quy định như sau:
- Bổ sung thêm hành vi bị nghiêm cấm với cán bộ công đoàn:
- Nhận viện trợ, tài trợ, tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật trái luật.
- Không đóng/chậm đóng/đóng không đúng mức/đóng không đủ số người phải đóng kinh phí công đoàn; sử dụng kinh phí công đoàn không đúng quy định.
- Kích động, xuyên tạc, phỉ báng về công đoàn.
- Bổ sung hướng dẫn chi tiết các hành vi bị cấm trong việc phân biệt đối xử hoặc có hành vi gây bất lợi đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn gồm:
- Yêu cầu tham gia, không tham gia/ra khỏi công đoàn Việt Nam để được tuyển dụng, giao kết/gia hạn hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV);
- Sa thải, kỷ luật, đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV;
- Không tiếp tục giao kết/gia hạn HĐLĐ, HĐLV;
- Chuyển người lao động làm công việc khác;
- Phân biệt đối xử về tiền lương, thưởng, phúc lợi, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác;
- Kỳ thị, phân biệt đối xử về giới, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng… trong lao động;
- Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín, danh dự của cán bộ công đoàn;
- Hứa hẹn, cung cấp lợi ích vật chất, lợi ích phi vật chất để người lao động, cán bộ công đoàn không tham gia/thôi làm công đoàn/hành vi chống lại công đoàn…
- Bổ sung các hành vi nghiêm cấm gồm:
- Phân biệt đối xử người lao động, cán bộ công đoàn vì lý do thành lập, gia nhập/hoạt động công đoàn
- Không bảo đảm các điều kiện hoạt động công đoàn và cán bộ công đoàn
- Không đóng kinh phí công đoàn; chậm đóng kinh phí công đoàn; đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định; đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng; sử dụng kinh phí công đoàn không đúng quy định…
2. Cán bộ công đoàn được giám sát thực hiện thang, bảng lương
Đây là nội dung được sửa đổi, bổ sung tại Luật Công đoàn 2024 so với khoản 3 Điều 10 Luật Công đoàn 2012.
Cụ thể, khoản 5 Điều 11 Luật Công đoàn 2024 quy định về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động gồm:
Tham gia xây dựng, ban hành và giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng; nội quy lao động; kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các văn bản, nội dung khác theo quy định của pháp luật.
(quy định cũ tại khoản 3 Điều 10 Luật Công đoàn 2012: Tham gia với người sử dụng lao động trong việc xây dựng, ban hành thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các văn bản, nội dung khác theo quy định của pháp luật)
3. Bổ sung đối tượng được tham gia công đoàn
Thay vì phải là người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn như khoản 1 Điều 5 Luật Công đoàn 2012 thì tại Điều 5 Luật Công đoàn 2024 quy định như sau:
- Bổ sung quyền của người lao động được tham gia công đoàn: Theo Luật Công đoàn 2024, người lao động Việt Nam đã được thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. Do đó, người lao động Việt Nam làm việc không có quan hệ lao động trên lãnh thổ Việt Nam cũng được thực hiện quyền này.
- Bổ sung quyền gia nhập và hoạt động công đoàn cơ sở của người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
4. Quy định rõ 4 cấp công đoàn
Theo quy định mới tại Điều 8 Luật Công đoàn 2024, công đoàn được chia rõ ràng thành 04 cấp:
- Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Cấp tỉnh, ngành Trung ương và tương đương: Liên đoàn Lao động cấp tỉnh; công đoàn ngành Trung ương, tập đoàn kinh tế, Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
- Liên đoàn Lao động cấp huyện
- Công đoàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty;
- Công đoàn ngành địa phương;
- Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác.
- Công đoàn cấp cơ sở: Công đoàn cơ sở; nghiệp đoàn cơ sở.
Trong khi đó, Điều 7 Luật Công đoàn 2012 chỉ quy định:
Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và công đoàn các cấp
Và được hướng dẫn tại Quyết định 174/QĐ-TLĐ 2020 ban hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII, gồm:
- Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Cấp tỉnh, ngành Trung ương gồm: Liên đoàn Lao động cấp tỉnh; công đoàn ngành Trung ương và tương đương.
- Cấp trên trực tiếp cơ sở:
- Liên đoàn lao động cấp huyện;
- Công đoàn ngành địa phương;
- Công đoàn các khu công nghiệp;
- Công đoàn tổng công ty;
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác.
- Cấp cơ sở: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.
5. Bổ sung trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí
Điều 30 Luật Công đoàn 2024 nêu rõ:
- Trường hợp được xem xét miễn phí công đoàn: Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện giải thể, phá sản.
- Trường hợp được xem xét giảm phí công đoàn: Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn vì lý do kinh tế/bất khả kháng.
- Trường hợp tạm dừng đóng phí công đoàn trong không quá 12 tháng: Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng đóng kinh phí công đoàn.
Hết thời hạn tạm dừng thì phải tiếp tục đóng kinh phí công đoàn và đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng.
Đồng thời, tiếp tục duy trì mức đóng kinh phí công đoàn là 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Trên đây là điểm mới Luật Công đoàn 2024.