Bị đuổi việc khi mang thai: Quyền lợi của lao động nữ ở đâu?

Đuổi việc lao động nữ, đặc biệt là lao động phổ thông dù đang mang thai không phải là chuyện hiếm gặp ở các doanh nghiệp. Pháp luật đang bảo vệ những lao động này thế nào?

Được bảo vệ việc làm trong suốt thời gian mang thai

Đã là lao động, lại còn là lao động nữ, những lao động này luôn phải chịu thiệt thòi trong quan hệ lao động. Chính vì vậy, bảo vệ việc làm hay sâu xa hơn là bảo vệ cuộc sống của họ là việc làm cần thiết.

Không bị xử lý kỷ luật lao động

Theo quy định tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật Lao động 2012, một trong những nguyên tắc mà người sử dụng lao động tuyệt đối phải tuân thủ khi xử lý kỷ luật lao động đó là:

Không được xử lý kỷ luật đối với lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Bên cạnh đó, cũng theo Bộ luật này, tại khoản 3 Điều 155:

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Ngoại trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết, hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Như vậy, trong suốt thời gian mang thai, nghỉ thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ luôn được bảo đảm có việc làm để có thu nhập.

Và người sử dụng lao động chỉ được xử lý kỷ luật lao động sau khi hết thời gian nêu trên. Trường hợp hết thời gian này mà thời hiệu xử lý kỷ luật đã hết (06 tháng) thì được kéo dài thêm 60 ngày (theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2012).

Bị đuổi việc khi mang thai

Lao động nữ bị đuổi việc khi mang thai? (Ảnh minh họa)


Được ưu tiên trong công việc

Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ là trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và khi đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Đối với những lao động nữ làm công việc nặng nhọc thì từ tháng thứ 07 trở đi, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

Khiếu nại, khởi kiện khi bị đuổi việc

Nếu người sử dụng lao động vi phạm các quy định nêu trên, thậm chí vẫn cố sa thải/đuổi việc thì lao động nữ có thể khiếu nại, khởi kiện để đòi lại quyền lợi cho mình.

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trong vòng 180 ngày kể từ ngày biết được quyền lợi của mình bị xâm phạm, người lao động gửi đơn khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động.

Nếu cách này vẫn không giải quyết được thì khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Việc làm này nhằm mục đích thông báo cho cơ quan quản lý biết về vụ việc, từ đó sẽ có tác động tới quyết định của người sử dụng lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

Song song với đó, người lao động hoàn toàn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở. Trường hợp này pháp luật cho phép không nhất thiết phải hòa giải tại cơ sở để giải quyết tranh chấp.

Một giải pháp cũng được đánh giá là khách quan, có hiệu quả để bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ là việc tố cáo tới cơ quan công an theo Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật.

Lúc này, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 - 03 năm.

Xem thêm: Bị kỷ luật không thỏa đáng, người lao động nên làm gì?

Quyền lợi của lao động nữ mang thai

Quyền lợi của lao động nữ khi mang thai (Ảnh minh họa)

Được hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện

Việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sẽ được thực hiện theo pháp luật bảo hiểm mà không bị tác động bởi việc xử lý kỷ luật hay chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để hưởng chế độ thai sản, lao động nữ mang thai, sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Như vậy, không có bất cứ yêu cầu khắt khe nào mà chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội thì lao động nữ đã có thể hưởng chế độ thai sản.

Thời gian nghỉ thai sản như những lao động khác

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định khá chi tiết về thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ:

- Khi có thai: Được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; nếu ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám.

- Khi thai có vấn đề (sẩy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý): Được nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 - 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 - 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

- Khi sinh con: Được nghỉ 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

- Khi tránh thai: Được nghỉ tối đa 07 ngày nếu đặt vòng tránh thai; 15 ngày nếu thực hiện biện pháp triệt sản.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và nghỉ hàng tuần.

Chi tiết tại: Năm 2019, thời gian nghỉ thai sản tối đa bao lâu?

Tiền thai sản vẫn được nhận đủ

Tương tự như thời gian nghỉ thai sản, tiền chế độ thai sản của lao động nữ cũng không có bất cứ sự khác biệt nào.

- Trợ cấp một lần:

Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ được trợ cấp một lần với mức:

Mức trợ cấp

=

2

x

Lương cơ sở

Cụ thể, từ ngày 01/01/2020, mức trợ cấp này là 2,98 triệu đồng và từ ngày 01/7/2020, mức trợ cấp là 3,2 triệu đồng.

Xem thêm: Trợ cấp một lần cho các cặp vợ chồng sinh con từ 01/7/2020

- Tiền chế độ:

Số tiền này phụ thuộc vào mức lương đóng bảo hiểm xã hội của lao động nữ:

Mức hưởng hàng tháng

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ

Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

Những thông tin trên đây đều vô cùng quý giá đối với mọi lao động nữ. Chính vì vậy, bất cứ người lao động nào, kể cả lao động nam cũng nên nắm rõ để bảo vệ quyền lợi cho những người xung quanh mình.

>> Điểm lại 8 quyền lợi dành riêng cho lao động nữ

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Quản trị nhân sự (HR) là lĩnh vực đòi hỏi người phụ trách phải liên tục cập nhật các quy định pháp luật nhằm đảm bảo hài hòa quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp. Cùng LuatVietnam cập nhật Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR mới nhất (tính tới ngày 11/12/2024) tại bài viết dưới đây.

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 đã bổ sung quy định quan trọng để ghi nhận quá trình làm việc, thời gian đóng BHXH ở nước ngoài của người đi xuất khẩu lao động để xét lương hưu ở Việt Nam. Cùng LuatVietnam tìm hiểu ngay cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động từ 01/7/2025 tới đây.