1. Doanh nghiệp nước ngoài là gì?
Hiện nay, các văn bản pháp luật liên quan không có quy định cụ thể về doanh nghiệp nước ngoài. Thông thường, khái niệm doanh nghiệp nước ngoài thường bị nhầm lẫn với khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên cần làm rõ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp Việt Nam nhưng có thành viên hoặc cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài được nhắc đến ở đây có thể là cá nhân quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ngoài thực hiện việc đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Tuy không có quy định cụ thể, nhưng có thể hiểu doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài. Trong phạm vi bài viết này, doanh nghiệp nước ngoài được đề cập đến là có thể là các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thành lập theo quy định pháp luật nước ngoài.
Liên quan đến việc sử dụng lao động Việt nam hiện nay Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) có quy định về việc quản lý và tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, Điều 26 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam như sau:
Thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 và các quy định có liên quan hiện hành;
Thực hiện theo đúng nội dung hợp đồng lao động doanh nghiệp đã ký kết với người lao động Việt Nam;
Trước ngày 15/12 hằng năm hoặc thực hiện đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử dụng người lao động Việt Nam phải báo cáo về tình trạng tuyển dụng và sử dụng lao động Việt Nam.
Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:
2. Nghĩa vụ báo cáo tình hình sử dụng lao động Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc các trường hợp sau gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam (Tổ chức được Bộ Ngoại giao cấp, giao nhiệm vụ, ủy quyền, đặt hàng hoặc đấu thầu):
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực;
Văn phòng thường trú của các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài;
Tổ chức quốc tế, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài, tổ chức liên Chính phủ;
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài là văn phòng đại diện tại Việt Nam của các tổ chức nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, khoa học kỹ thuật, văn hóa, tư vấn pháp luật nước ngoài, giáo dục và y tế gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam (Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, giao nhiệm vụ, ủy quyền, đặt hàng hoặc đấu thầu).
Ngoài ra, trước ngày 20/12 hằng năm hoặc thực hiện đột xuất khi có yêu cầu, các tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam thực hiện việc báo cáo tình trạng tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:
Tổ chức được Bộ Ngoại giao giao nhiệm vụ, ủy quyền, đặt hàng, phân cấp hoặc đấu thầu thực hiện việc báo cáo đến Bộ Ngoại giao;
Tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, giao nhiệm vụ, ủy quyền, đặt hàng hoặc đấu thầu báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng lao động Việt Nam trong doanh nghiệp nước ngoài
Như đã trình bày ở trên, theo quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) thời hạn báo cáo tình trạng sử dụng lao động Việt Nam trong doanh nghiệp nước ngoài sẽ thực hiện theo 02 trường hợp:
Trước ngày 15/12 hằng năm, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo về tình trạng tuyển dụng và sử dụng người lao động Việt Nam. Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 /12 của kỳ báo cáo.
Thực hiện báo cáo tình trạng sử dụng lao động Việt Nam trong doanh nghiệp nước ngoài đột xuất khi có yêu cầu.
4. Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài
Hiện nay, mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài được quy định là Mẫu số 02/PLII Phụ lục II Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Có thể tham khảo tại đây:
Mẫu số 02/PLII
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN | ............... ngày ...... tháng..... năm ......... |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM
(Tính từ ngày ... tháng... năm... đến ngày... tháng ... năm...)
I. TÌNH HÌNH TUYỂN DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG NĂM...
STT | Họ và tên | Năm sinh | Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất | Vị trí việc làm | Hình thức tuyển | |||
Tuyển trực tiếp | Tổ chức dịch vụ việc làm | Doanh nghiệp cho thuê lại lao động | Tuyển thông qua tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam | |||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
1 | ||||||||
2 | ||||||||
.... |
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG NĂM....
Đơn vị tính: người
STT | Chỉ tiêu | Đầu kỳ báo cáo | Biến động trong kỳ báo cáo | Cuối kỳ báo cáo | |||
Tổng số | Trong đó nữ | Tăng | Giảm | Tổng số | Trong đó nữ | ||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
1 | Tổng số người lao động Việt Nam | ||||||
2 | Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất | ||||||
Chưa qua đào tạo | |||||||
Sơ cấp nghề | |||||||
Trung cấp | |||||||
Cao đẳng | |||||||
Đại học trở lên | |||||||
3 | Hợp đồng lao động | ||||||
Hợp đồng không xác định thời hạn | |||||||
Hợp đồng xác định thời hạn | |||||||
4 | Lý do giảm người lao động Việt Nam | x | x | x | x | x | |
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ | x | x | x | x | x | ||
Kỷ luật, sa thải | x | x | x | x | x | ||
Thỏa thuận chấm dứt | x | x | x | x | x | ||
Khác | x | x | x | x | x |
III. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM THÔNG QUA TỔ CHỨC DỊCH VỤ VIỆC LÀM, DOANH NGHIỆP CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
STT | Tên tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động | Địa chỉ, điện thoại liên hệ | Số người lao động Việt Nam đang sử dụng thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động | |||||
Tổng s ố | Đại học trở lên | Cao đẳng | Trung cấp | Sơ cấp nghề | Chưa qua đào tạo | |||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
I | Tổ chức dịch vụ việc làm | |||||||
1 | ||||||||
.... | ||||||||
II | Doanh nghiệp cho thuê lại lao động | |||||||
1 | ||||||||
… | ||||||||
Tổng số | x |
IV. NHU CẦU TUYỂN DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG NĂM...
STT | Vị trí việc làm cần tuyển | Số lượng (người) | Yêu cầu cụ thể |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1 | |||
.... |
V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Với tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam.
2. Về người lao động Việt Nam.
3. Các vấn đề khác.
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI |