Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6510:1999 Xác định độ axit trong bơ và sản phẩm chất béo của sữa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6510:1999

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6510:1999 Bơ và sản phẩm chất béo của sữa - Xác định độ axit (Phương pháp chuẩn)
Số hiệu:TCVN 6510:1999Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngLĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Thực phẩm-Dược phẩm
Năm ban hành:1999Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6510:1999

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6510:1999

BƠ VÀ SẢN PHẨM CHẤT BÉO CỦA SỮA - XÁC ĐỊNH ĐỘ AXIT (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
Milk fat products and butter – Determination of fat acidity (Reference method)

Lời nói đầu

TCVN 6510 : 1999 hoàn toàn tương đương với ISO 1740 : 1991 (E)

TCVN 6510 : 1999 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ axit của chất béo trong sản phẩm chất béo của sữa (theo định nghĩa trong tiêu chuẩn A-21) của FAO/WHO) và trong bơ.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6400 : 1998 (ISO 707) Sữa và sản phẩm sữa – Phương pháp lấy mẫu

Tiêu chuẩn A-2 của FAO/WHO, được soạn thảo theo các nguyên tắc liên quan đến sữa và sản phẩm sữa, xuất bản lần thứ 8, 1984, ở Rôm, của Tổ chức Nông Lương của Liên hợp quốc/Tổ chức Y tế thế giới.

3. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng định nghĩa sau:

Độ axit của chất béo trong bơ và sản phẩm chất béo của sữa – là lượng kiềm cần thiết để trung hòa hết các axit béo tự do có trong phần mẫu thử, được xác định bằng phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này, chia cho khối lượng của phần mẫu thử.

Độ axit của chất béo được biểu thị bằng milimol trên 100 g chất béo

Chú thích 1 – Các phương pháp khác để biểu thị độ axit của chất béo sau đây đã từng được dùng nhưng từ nay trở đi không nên dùng nữa.

a) số miligam kali hydroxit cần để trung hòa các axit béo tự do có trong 1 g chất béo (bằng chỉ số axit);

b) số gam axit oleic trên 100 g chất béo (bằng tỷ lệ phần trăm của các axit béo tự do).

4. Nguyên tắc

Trong trường hợp đặc biệt đối với bơ, cần tách sơ bộ chất béo khỏi bơ đã tan chảy bằng cách cho ly tâm.

Trong lò sấy, lọc sản phẩm chất béo của sữa đã tan chảy hoặc chất béo từ bơ qua giấy lọc.

Hòa tan phần dịch lọc vào hỗn hợp propan-2-ol và xăng nhẹ, chuẩn độ bằng dung dịch thể tích chuẩn tetra-n-butyl amoni hydroxit, dùng xanh thymol làm chất chỉ thị.

5. Thuốc thử

Tất cả thuốc thử phải là loại phân tích

5.1. Tetra-n-butyl amoni hydroxit c(C16H37NO) = 0,1 mol/l, dung dịch thể tích trong hỗn hợp propan-2-ol/metanola, 3 + 1 (V/V).

Chú thích 2 – Nồng độ của dung dịch thể tích chuẩn tetra-n-butyl amoni hydroxit có thể bị thay đổi trong quá trình bảo quản và quá trình cho vào buret. Do vậy, nồng độ thực tế của dung dịch nên xác định chính xác tới 4 chữ số thập phân ngay trước khi dùng, bằng cách chuẩn độ đối chiếu với dung dịch chuẩn kali hydro phtalat (KHC8H4O4) dùng xanh thymol làm chỉ thị.

Tuy nhiên, nếu buret được lắp với bộ phận ngăn cách không cho cacbon dioxit lọt vào thì nồng độ của dung dịch tetra-n-bytyl amoni hydroxit thể tích chuẩn sẽ ổn định lâu hơn. Trong trường hợp này, nồng độ thực tế của dung dịch phải được kiểm tra đối với mỗi loạt xác định bằng cách tiến hành thử kiểm tra (8.5) dùng chất béo đối chiếu (5.4).

5.2. Xanh thymol, ρ(C27H30O5S) = 0,1g/l, dung dịch chỉ thị mầu trong propan-2-ol.

Hòa tan 0,1 g muối natri của xanh thymol vào 100 ml propan-2-ol để chuẩn bị dung dịch gốc. Trước khi dùng, pha loãng một thể tích dung dịch gốc này với chín thể tích propan-2-ol.

5.3. Dung môi của chất béo

5.3.1. Trộn một thể tích dung dịch xanh thymol (5.2) với bốn thể tích xăng nhẹ (nhiệt độ sôi từ 600C đến 800C). Bảo quản hỗn hợp này chỗ tối. Hỗn hợp này có thể được bảo quản đến 1 tháng.

5.3.2. Nếu thử mẫu trắng (8.4) cho kết quả cao, trung hòa dung môi béo bằng dung dịch thể tích chuẩn tetra-n-butyl amoni hydroxit (5.1) cho đến khi thu được mầu xanh lục nhạt.

5.4. Chất béo đối chiếu (dùng để kiểm tra định kỳ toàn bộ quy trình chuẩn độ)

5.4.1. Chuẩn bị các mẫu chất béo đối chiếu

Hòa tan một lượng đã biết axit palmitic (C16H32O2) vào trong chất béo đã rửa của sữa (Xem 5.4.2). Nồng độ thích hợp của axit palmitic là 0,5 mmol đến 2,0 mmol trên 100 g chất béo.

Tính độ axit của chất béo của mẫu chất béo đối chiếu bằng milimol axit palmitic đã cho vào trên khối lượng chất béo của sữa, biểu thị bằng milimol trên 100 g chất béo.

Chú thích 3 – Giá trị tính được này có thể dùng làm giá trị để đối chiếu.

5.4.2. Chất béo của sữa đã được rửa

Rửa một lượng chất béo của sữa có chất lượng tốt2) bằng dung dịch nước kali hydroxit [c(KOH) = 0,1 mol/l]. Sau đó rửa bằng nước, chạy ly tâm và lọc qua giấy lọc.

5.4.3. Bảo quản

Phân phối chất béo đối chiếu vào các chai và đậy nắp kín. Nếu chất béo được dùng trong vòng 4 tuần thì có thể bảo quản chai ở nơi tối, nhiệt độ không quá 40C. Nếu cần giữ chất béo đối chiếu lâu hơn thì làm đông lạnh ngay và bảo quản nơi tối.

6. Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị thí nghiệm thông thường và các dụng cụ sau:

6.1. Cân phân tích, có độ chính xác tới khoảng 5 mg.

6.2. Máy ly tâm, có khả năng tạo gia tốc quay tối thiểu là 350 g, loại rotor quay thí dụ như máy ly tâm Gerber (xem ISO 2446) [2].

6.3. Ống ly tâm

6.4. Phễu thủy tinh và giấy lọc (loại trung bình)

6.5. Pipet phân phối hoặc xilanh, có dung tích từ 5 ml đến 10 ml.

6.6. Pipet phân phối hoặc xilanh, có dung tích 50 ml ± 0,5 ml.

6.7. Bình chuẩn độ, thí dụ bình hình nón có dung tích khoảng từ 100 ml đến 250 ml.

6.8. Buret, có chia độ đến 0,02 ml.

6.9. Nitơ, không chứa cacbon dioxit.

6.10. Lò đốt nóng bằng điện, có khả năng duy trì nhiệt độ ở 500C ± 20C

7. Lấy mẫu

Lấy mẫu theo TCVN 6400:1998 (ISO 707).

8. Cách tiến hành

Chú thích 4 – Nếu cần kiểm tra độ lặp lại, tiến hành như quy định trong 8.3 trên 2 phần mẫu thử lấy từ cùng một mẫu, dùng cùng một dụng cụ, thiết bị tiến hành trong một khoảng thời gian ngắn.

8.1. Chuẩn bị mẫu thử

8.1.1. Bơ

Cho lò (6.10) làm việc ở nhiệt độ 500C ± 20C.

Làm tan chảy một lượng mẫu thích hợp đựng trong ống ly tâm (6.3) trong lò hấp và tách chất béo bằng cách chạy ly tâm ở gia tốc tối thiểu là 350 g trong máy li tâm (6.2) trong vòng 5 phút. Lọc butterfat đã làm ấm qua giấy lọc khô trong lò hấp. Butterfat đã lọc phải trong và không chứa nước cũng không chứa các hợp chất không phải chất béo.

8.1.2. Sản phẩm chất béo của sữa (chất béo của sữa dạng khô, butteoil khô hoặc butterfat khô, butterroil hoặc butterfat, sữa trâu)

Cho lò (6.10) làm việc ở nhiệt độ 500C ± 20C.

Làm tan chảy một lượng sản phẩm chất béo của sữa trong lò và lọc sản phẩm sữa béo này qua giấy lọc khô (đã gấp thành phễu) trong lò hấp.

8.2. Phần mẫu thử

Cân từ 5 g đến 10 g mẫu thử (8.1) chính xác tới 0,01 g, cho vào bình chuẩn độ (6,7) dùng pipet hoặc xilanh (6.5) để lấy chất béo.

8.3. Xác định

8.3.1. Dùng pipet hoặc xilanh (6.6) lấy 50 ml dung môi chất béo (5.3) cho vào phần mẫu thử (8.2) và hòa tan chất béo.

8.3.2. Chuẩn độ chất béo đã hòa tan bằng dung dịch thể tích chuẩn tetra-n-bytyl amoni hydroxit (5.1) dưới dòng khí nitơ (6.9) cho đến khi xuất hiện màu vàng đến lục nhạt ổn định trong vòng ít nhất 5 giây.

Ghi lại thể tích dung dịch (5.1) đã dùng, chính xác tới 0,01 ml.

Chú ý – Để đáp ứng yêu cầu về độ chính xác, điều cơ bản là cần loại bỏ cacbon dioxit khỏi bình chuẩn độ trong quá trình chuẩn độ; có thể thực hiện điều này bằng cách tiến hành chuẩn độ trong môi trường khí nitơ.

Cách khác, có thể tiến hành chuẩn độ bằng thiết bị chuẩn độ tự động và đo màu để xác định tại thời điểm kết thúc chuẩn độ (xem [2] và [3]).

8.4. Thử mẫu trắng

Tiến hành thử mẫu trắng đồng thời với việc xác định, áp dụng cùng một quy trình, cùng một loại thuốc thử, nhưng không cho mẫu thử vào.

Giá trị thu được của mẫu trắng phải nhỏ hơn 5% giá trị chuẩn độ mẫu thử thấp nhất. Nếu giá trị thu được của mẫu trắng cao hơn thì cần trung hòa dung môi cho chất béo trước khi dùng (xem 5.3.2).

8.5. Thử kiểm tra

Tiến hành thử kiểm tra trước khi bắt đầu mỗi loạt xác định, sử dụng cùng một quy trình, dùng cùng một loại thuốc thử, nhưng thay mẫu thử bằng chất béo đối chiếu (5.4). Việc thử kiểm tra phải được thực hiện ít nhất hai lần đối với một chất béo đối chiếu.

Kiểm tra về độ lặp lại (10.1). Nếu đáp ứng được, thì kết quả cuối cùng sẽ là trung bình cộng của các kết quả thu được. Hơn nữa, sự chênh lệch kết quả cuối cùng với giá trị tối đa 0,05 mmol trên 100 g chất béo, tính được trong 5.4.1, phải nhỏ hơn 5%.

Nếu kết quả không thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu trên, kiểm tra riêng rẽ từng loại thuốc thử, thiết bị và quy trình.

9. Biểu thị kết quả

Tính độ axit của chất béo của phần mẫu thử wa, bằng milimol trên 100 g chất béo theo công thức sau:

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6510:1999 Bơ và sản phẩm chất béo của sữa - Xác định độ axit (Phương pháp chuẩn)

Trong đó

V1 là thể tích của dung dịch thể tích chuẩn tetra-n-butyl amoni hydroxit (5.1) dùng để chuẩn độ mẫu thử đã pha loãng (8.3.2), tính bằng mililit;

V2 là thể tích của dung dịch thể tích chuẩn tetra-n-butyl amoni hydroxit (5.1) dùng để chuẩn độ mẫu thử trắng (8.4), tính bằng mililit;

c là nồng độ chính xác của dung dịch thể tích chuẩn tetra-n-butyl amoni hydroxit (5.1) tính bằng mol trên lít;

m là khối lượng của phần mẫu thử (8.2), tính bằng gam

Tính độ axit của chất béo tới hai chữ số thập phân.

Nếu độ lặp lại được kiểm tra và đáp ứng mọi yêu cầu (xem 10.1) lấy kết quả cuối cùng là trung bình cộng của hai kết quả này.

Chú thích 5 – Sau đây là cách biểu thị kết quả về độ axit của chất béo (xem chú thích 1 của điều 3), các phương pháp thay thế khác để tính kết quả:

a) Tính độ axit của chất béo wa, bằng miligam trên gam, dùng công thức sau:

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6510:1999 Bơ và sản phẩm chất béo của sữa - Xác định độ axit (Phương pháp chuẩn)

Trong đó

wa là độ axit của chất béo của phần mẫu thử, tính bằng milimol trên 100 g chất béo;

m1 là phân tử lượng của kali hydroxit (m1 = 56,1).

b) Tính hàm lượng axit béo tự do Wfa, biểu thị bằng số gam axit oleic trên 100 g chất béo, dùng công thức sau:

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6510:1999 Bơ và sản phẩm chất béo của sữa - Xác định độ axit (Phương pháp chuẩn)

trong đó

wa là độ axit của chất béo của phần mẫu thử, tính bằng milimol trên 100 g chất béo;

m1 là phân tử lượng của axit oleic (m2 = 282).

10. Độ chính xác

Các yêu cầu về độ chính xác đòi hỏi các mẫu có độ axit của chất béo nằm trong khoảng từ 0,20 mmol đến 2,00 mmol trên 100 g chất béo. Đối với độ axit của chất béo ở mức cao hơn yêu cầu này có thể không luôn luôn đạt được.

Chú thích 6 – Các giá trị về độ lặp lại và độ tái lập được từ các kết quả do các liên phòng thí nghiệm thực hiện và được đánh giá là phù hợp với ISO 5725[4] và được công bố trong [5]

10.1. Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được từ hai lần thử nghiệm riêng rẽ, khi sử dụng cùng một phương pháp, phân tích trên cùng nguyên liệu, do cùng một người phân tích trong cùng một phòng thí nghiệm, dùng cùng thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn, không được vượt quá 0,05 mmol trên 100 g.

Nếu sự khác nhau của hai kết quả vượt quá 0,05 mmol trên 100 g thì hủy bỏ cả 2 kết quả và tiến hành 2 phép xác định độc lập mới.

10.2. Độ tái lập

Chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được từ hai lần thử nghiệm riêng rẽ, khi sử dụng cùng một phương pháp, phân tích trên cùng nguyên liệu, thực hiện ở các phòng thí nghiệm khác nhau, do các kỹ thuật viên khác nhau, sử dụng các thiết bị khác nhau phải không được vượt quá 0,08 mmol trên 100 g.

11. Báo cáo kết quả

Báo cáo kết quả phải chỉ ra phương pháp đã sử dụng và kết quả thử nghiệm thu được. Cũng phải đề cập đến tất cả các chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, cùng với mọi chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.

Báo cáo kết quả cũng bao gồm tất cả các thông tin cần thiết về việc nhận biết hoàn toàn mẫu thử.

 

PHỤ LỤC A

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ISO 2446 : 1976, Sữa – Xác định hàm lượng chất béo (phương pháp chuẩn)

[2] Driessen, F.M., Jellema, A., Van Luin, F.J.P., Stadhouders, G.J.M. Ước tính độ axit của chất béo trong sữa nguyên liệu. Chấp nhận phương pháp BDI, phù hợp cho phân tích thông thường. Neth. Milk Dairy, tập 31, 1977, trang 40-55.

[3] Cartier, P., Chilliard, Y. và Chazal, M.P. Dosage de I’ activité lipasique et des acides gras libres du lait par titration automatique colorimetrique. Le Lait, Tập 64, 1984, trang 340-355.

[4] ISO 5725 : 1986, Độ chính xác của phương pháp thử - Xác định độ lặp lại và độ tái lập về phương pháp thử tiêu chuẩn bằng các thử nghiệm của liên phòng thí nghiệm.

[5] Jellema, A., Oger, R. và Van Reusel, A. Các sản phẩm sữa béo. Xác định độ axit của chất béo. Công trình nghiên cứu cộng tác của nhóm các chuyên gia E39 của IDF/ISO/AOAC. Tạp chí Hiệp hội Sữa Quốc tế, No.235, 1988, trang 81-91.

 

1) Tiêu chuẩn A-2 của FAO/WHO, phần A đối với chất béo của sữa khô, dầu bông khô và dầu bơ và phần B đối với sữa trâu.

2) Về yêu cầu “chất lượng tốt” xem tiêu chuẩn A-2 phần A của FAO/WHO.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi