Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12210:2018 Công nghệ thông tin - Đánh giá an toàn hệ thống vận hành

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12210:2018

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12210:2018 ISO/IEC TR 19791:2010 Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Đánh giá an toàn hệ thống vận hành
Số hiệu:TCVN 12210:2018Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông
Năm ban hành:2018Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12210:2018

ISO/IEC TR 19791:2010

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - CÁC KỸ THUẬT AN TOÀN - ĐÁNH GIÁ AN TOÀN HỆ THỐNG VẬN HÀNH

Information technology - Security techniques - Security assessment of operational systems

Lời nói đầu

TCVN 12210:2018 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn ISO/IEC TR 19791:2010.

TCVN 12210:2018 do Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông biên soạn, Bộ Thông tin và Truyền thông đề ngh, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công b.

Li gii thiệu

Tiêu chuẩn này là tài liệu hỗ trợ, định nghĩa các phần mở rộng của TCVN 8709 để cho phép đánh giá sự an toàn của các hệ thống vận hành. TCVN 8709 đưa ra những hỗ trợ để xác định các chức năng an toàn CNTT cho các sản phẩm và các hệ thống CNTT. Tuy nhiên, TCVN 8709 không đề cập đến khía cạnh hệ thống vận hành cần được xác định một cách chính xác để đánh giá hiệu quả hệ thống vận hành.

Tiêu chuẩn này cung cấp những hưng dẫn và tiêu chí đánh giá m rộng để đánh giá cả khía cạnh vận hành và công nghệ thông tin của các hệ thống vận hành. Tiêu chuẩn ch yếu hỗ tr những người có liên quan đến sự phát triển, tích hợp, trin khai và qun lý an toàn của h thng vận hành cũng như những người đánh giá mong muốn áp dụng chuẩn TCVN 8709 cho các h thống này. Tiêu chuẩn này có liên quan đến nhng cơ quan đánh giá có trách nhiệm phê duyệt và xác nhận hành động đánh giá.

Có một số vn đề cơ bn liên quan đến định nghĩa và việc sử dụng thuật ngữ hệ thống. TCVN 8709 tập trung vào việc đánh giá sn phẩm nên sử dụng thuật ngữ hệ thống là ch bao gồm các khía cạnh công nghệ thông tin (CNTT) của hệ thng. Thuật ngữ Hệ thống vận hành được sử dụng trong tiêu chun này bao gm kết hợp cả về nhân sự, các th tục và các quy trình tích hợp có các chức năng và các chế dựa trên công nghệ, được áp dụng cùng nhau để thiết lập một mức rủi ro còn tồn tại có th chấp nhận được trong một môi trường hoạt động được xác định.

Tiêu chuẩn này tương thích với TCVN 8709.

 

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - CÁC KỸ THUẬT AN TOÀN - ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CHO HỆ THỐNG VẬN HÀNH

Information technology - Security techniques - Security assessment of operational systems

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này cung cấp những hướng dẫn và tiêu chí đánh giá an toàn cho các hệ thống vận hành. Tiêu chuẩn này mở rộng phạm vi của TCVN 8709 bằng cách đưa ra một số khía cạnh quan trọng đối với hệ thống vận hành mà không được đề cập khi đánh giá theo TCVN 8709. Những mở rộng chủ yếu được yêu cầu để đánh giá môi trường vận hành xung quanh đích đánh giá và phân tách các hệ thống vận hành phức tạp thành các miền an toàn mà có thể được đánh giá một cách riêng biệt.

Tiêu chuẩn này cung cấp:

a) Định nghĩa và mô hình đối với các hệ thống vận hành.

b) Mô tả những mở rộng về các khái niệm đánh giá theo TCVN 8709 để đánh giá các hệ thống vận hành.

c) Hệ phương pháp luận đ đánh giá và quy trình thực hiện đánh giá an toàn cho các hệ thống vận hành.

d) Tiêu chí đánh giá an toàn bổ sung để giải quyết những khía cạnh của hệ thống vận hành mà không được trình y trong TCVN 8709.

Tiêu chuẩn này cho phép kết hợp các sản phẩm an toàn được đánh giá dựa theo TCVN 8709 với các hệ thống vận hành được đánh giá trong tiêu chuẩn này.

Tiêu chuẩn này chỉ giới hạn việc đánh giá an toàn cho các hệ thống vận hành và không đưa ra đánh giá an toàn cho các hệ thống khác. Tiêu chuẩn này không đưa ra những kỹ thuật về định danh, đánh giá và chấp nhận rủi ro trong vận hành.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).

TCVN 8709-1:2011, "Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Các tiêu chí đánh giá an toàn CNTT - Phần 1: Giới thiệu và mô hình tổng quát".

TCVN 8709-2:2011, "Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Các tiêu chí đánh giá an toàn CNTT - Phần 2: Các thành phn chức năng an toàn".

TCVN 8709-3:2011, "Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Các tiêu chí đánh giá an toàn CNTT - Phn 3: Các thành phn đảm bảo an toàn".

TCVN 11386:2016, "Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Phương pháp đánh giá an toàn CNTT".

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ sau và định nghĩa nêu trong TCVN 8709-1:2011 và TCVN 11386:2016.

3.1

Thành phần (component)

Phn riêng biệt và có thể định danh của hệ thống mà thực hiện một phần chức năng của hệ thống đó.

3.2

Hệ thống vận hành bên ngoài (external operational system)

Hệ thống vận hành riêng biệt mà các giao diện với hệ thống vận hành là đi tượng đánh giá.

3.3

Biện pháp kiểm soát quản lý (management controls)

Những biện pháp kiểm soát an toàn ( dụ: các biện pháp bảo vệ và các biện pháp đối phó) đối với một hệ thống thông tin tp trung vào quản lý rủi ro và quản lý an toàn cho hệ thng thông tin.

[NIST SP 800-53]

3.4

Biện pháp kiểm soát vận hành (operational controls)

Những biện pháp kiểm soát an toàn (ví dụ, các biện pháp bảo vệ và các biện pháp đối phó) đối với một hệ thống thông tin ch yếu được thực hiện bởi con người (trái với các hệ thống).

[NIST SP 800-53]

3.5

Hệ thống vận hành (operational system)

Hệ thống thông tin bao gồm cả các khía cạnh phi công nghệ thông tin, được xét trong ng cnh của môi trường vận hành của nó.

3.6

Rủi ro còn tồn tại (residual risk)

Rủi ro còn lại sau khi đã xử lý rủi ro.

[TCVN 9788:2013]

3.7

Rủi ro (risk)

Khả năng mà một mối đe dọa s khai thác các đim yếu của một tài sản hoặc của một nhóm tài sản và do đó sẽ gây nguy hại cho tổ chức.

CHÚ THÍCH  Định nghĩa này tương tự với định nghĩa "rủi ro an toàn thông tin" trong TCVN 10295:2014.

3.6

Phân tích rủi ro (risk analysis)

Sdụng thông tin có hệ thống để nhận dạng các nguồn ri ro v đánh giá rủi ro.

[TCVN 9788:2013]

3.9

Đánh giá rủi ro (risk assessment)

Toàn bộ quá trình phân tích và đánh giá rủi ro.

[TCVN 9788:2013]

3.10

Quản lý rủi ro (risk management)

Các hoạt động phối hợp đ quản lý và kiểm st tổ chức có liên quan đến rủi ro.

[TCVN 9788:2013]

3.11

Xử lý rủi ro (risk treatment)

Quá trình lựa chọn và thực thi các lựa chọn để giảm thiểu rủi ro.

[TCVN 9788:2013]

3.12

Biện pháp kiểm soát an toàn (security controls)

Các quy tc quản lý, các biện pháp kiểm soát vận hành và các biện pháp kiểm soát kỹ thuật (ví dụ: các biện pháp bảo vệ hoặc các biện pháp đối phó) quy định đối với một hệ thống thông tin để bảo vệ tính mật, tính toàn vẹn và tính sẵn sàng của hệ thống và thông tin của nó.

[NIST SP 800-53]

CHÚ THÍCH  Định nghĩa này bao gồm các biện pháp kiểm soát mà cung cấp trách nhiệm, tính xác thực thực, không từ chối, riêng tư và mức độ tin cậy, mà đôi khi được coi là khác biệt với tính mật, tính toàn vẹn và tính sẵn sàng.

3.13

Min an toàn (security domain)

Phn của h thống vận hành mà thực hiện cùng một tập hợp các chính sách an toàn thông tin

3.14

Phân hệ (subsystem)

Một hoặc nhiều phần tử hệ thống vận hành có khả năng thực hiện tách biệt với phần còn lại của hệ thống.

3.15  Đích đánh giá hệ thống (system target of evaluation)

H thống vận hành được vận hành theo hướng dẫn vận hành của nó, bao gồm c kim soát kỹ thuật và kiểm soát vận hành.

CHÚ THÍCH  Những biện pháp kiểm soát vận hành tạo thành một phn của môi trường vận hành. Nó không được đánh giá theo chuẩn đánh giá TCVN 8709.

3.16

Kiểm soát kỹ thuật (technical controls)

Những biện pháp kiểm soát an toàn (ví dụ, các biện pháp bảo vệ và các biện pháp đối phó) đối với một hệ thống thông tin được thực hiện chủ yếu bởi các hệ thống thông tin thông qua các cơ chế có trong các thành phần cứng, phần mềm, phần sụn của hệ thống.

[NIST SP 800-53]

3.17

Xác minh (verification)

Các qui trình đánh giá được sử dng để xác nhận rằng những biện pháp kiểm soát an toàn đối với hệ thống vận hành được thực hiện một cách chính xác và có hiệu quả theo ứng dụng của nó.

4  Ký hiệu và chữ viết tắt

Chữ viết tắt dưới đây và được đưa ra trong TCVN 8709-1:2011 và TCVN 11386:2016 được áp dụng cho mục đích của tài liệu tiêu chuẩn này;

CNTT

Information Technology (IT)

Công nghệ thông tin (CNTT)

COTS

Commercial Off The Shelf

Sản phm thương mại có sẵn

OSF

Operational Security Functionality

Chức năng an toàn vận hành

SP

Special Publication

n phẩm đặc biệt

SPP

System Protection Profile

Hồ sơ bảo vệ hệ thống

SSA

System Security Assurance

Đảm bảo an toàn h thống

SSF

System Security Functionality

Chức năng an toàn h thống

SST

System Security Target

Đích an toàn hệ thống

STOE

System Target of Evaluation

Đích đánh giá hệ thống

5  Cấu trúc của tiêu chuẩn

Từ điều 1 đến điều 4 giới thiệu về tiêu chuẩn, các tài liệu viện dẫn và các thuật ngữ, định nghĩa được sử dụng trong tiêu chuẩn này.

Điều 5 trình bày tổng quan các nội dung của tiêu chuẩn.

Điều 6, Phương pháp tiếp cận kỹ thuật, mô tả các phương pháp kỹ thuật đánh giá hệ thống vận hành.

Điều 7, M rộng các khái niệm đánh giá của tiêu chuẩn TCVN 8709 cho các h thng vận hành, mô tả cách mở rộng các khái niệm đánh giá của TCVN 8709 đ đánh giá hệ thống vận hành.

Điều 8, Mối quan hệ với các tiêu chuẩn an toàn thông tin hiện có, mô tả mối quan hệ giữa tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn an toàn thông tin khác được sử dụng trong quá trình phát triển.

Điều 9, Đánh giá các hệ thống vận hành, bao gồm các yêu cầu về đặc tả các vấn đề an toàn, mục tiêu an toàn, các yêu cầu về an toàn, các nội dung của một SST và đánh giá lại SST theo định kỳ để đánh giá hệ thống vận hành.

Phụ lục A, Đích an toàn và hồ sơ bảo vệ hệ thống vận hành, định nghĩa những đặc tả yêu cầu an toàn cần thiết cho các hệ thống vận hành.

Phụ lục B, Những yêu cu về kim soát chức năng hệ thống vận hành, định nghĩa các yêu cầu chức năng an toàn bổ sung cần thiết cho các hệ thống vận hành.

6  Phương pháp tiếp cận kỹ thuật

6.1  Bản chất của hệ thống vận hành

Trong tiêu chuẩn này, hệ thống vận hành được định nghĩa là một hệ thống thông tin bao gm cả khía cạnh phi CNTT, nó được xét trong bối cảnh môi trường vận hành của nó.

Rất nhiều hệ thống vận hành có bản chất phức tạp, nó được tạo thành do kết hợp nhiều phân hệ mà một phần thuộc quyền sở hữu riêng và khác thường về bản chất, một phần được tạo ra do sử dụng những sản phẩm chung được tích hợp sẵn. Chúng tương tác với các hệ thống khác và phụ thuộc vào những hệ thống khác. Một hệ thống vận hành thường được dựng nên bằng cách sử dụng nhiều thành phần của nhiều nhà cung cấp. Những thành phần này có thể được người tích hợp để tạo thành hệ thống vận hành mà không cần thực hiện bất kỳ chức năng phát triển nào, chỉ là cấu hình và liên kết các thành phần với nhau.

Tuy nhiên, những hệ thống vận hành tiêu biểu thường:

- Nm dưới sự kiểm soát của một thực th duy nhất, đó chủ s hữu hệ thống vận hành;

- Được xây dựng dựa trên những nhu cầu cụ th cho một loại hình hoạt động cụ th;

- Thay đổi thường xuyên; hoặc về thiết lập kỹ thuật và/hoặc về những yêu cầu vận hành;

- Chứa một số tượng đáng kể (hoặc thậm chí rất lớn) những thành phn;

- Có chứa những thành phần được tích hp sn mà có một s lượng lớn những thay thế cấu hình;

- Cho phép chủ s hữu hệ thống vận hành cân bng những biện pháp an toàn kỹ thuật (và đặc biệt là CNTT) và những biện pháp an toàn phi kỹ thuật;

- Chứa những thành phần có những mức độ và những kiu đảm bảo đảm an toàn khác nhau.

6.2  Thiết lập an toàn hệ thống vận hành

Những sản phẩm an toàn thường góp phần quan trọng đối với an toàn hệ thống vận hành, thực tế việc sử dụng những sn phm được đánh giá theo TCVN 8709 có thể thích hợp trong việc xây dựng một hệ thống vận hành an toàn. Tuy nhiên, vấn đề an toàn trong những hệ thống vận hành không chỉ là vn đề liên quan đến sản phẩm mà còn là vấn đ liên quan đến hệ thống vận hành trong một môi trường vận hành có thực, chng hạn như ứng dụng bản sửa lỗi kém, việc thiết lập những thông số kim soát truy cập kém hoặc những quy tắc bảo vệ của bức tường la kém, việc liên kết những tập tin thư mục kém, vv... Hơn nữa, đi với trường hợp của một mạng lưới, mức độ an toàn của một hệ thống vận hành được nối mạng có th liên quan đến những hệ thống vận hành khác mà phải kết nối với nó.

Tiêu chuẩn này được dựa trên phương pháp tiếp cận ba bưc đ thiết lập mức an toàn cần thiết cho một h thống vận hành:

a) Đánh giá rủi ro, để xác định nhũng rủi ro về an toàn đối với một hệ thống;

b) Gim thiểu rủi ro, để chống lại hoặc loại bỏ những rủi ro về an toàn bằng cách lựa chọn, áp dụng và đánh giá những biện pháp kim soát an toàn;

c) Công nhận, để xác nhận rằng những rủi ro còn tn tại trong hệ thống sau khi đã áp dụng những biện pháp kiểm soát s phù hợp với h thống được sử dng trong môi trưng vận hành của nó.

Quá trình ba bước này được th hiện trong Hình 1 dưới đây:

Hình 1 - Quy trình thiết lập an toàn hệ thống vận hành

Tiêu chuẩn này chỉ xét đến bước giữa của quá trình ba bước, đó là giảm thiểu rủi ro thông qua việc lựa chọn, áp dụng và đánh giá những biện pháp kiểm soát an toàn. Để làm điều này, phải sử dụng một phương pháp đánh giá an toàn dựa trên mô hình đánh giá an toàn đối với những biện pháp kiểm soát an toàn CNTT được định nghĩa trong TCVN 8709 nhưng phải được mở rộng để giải quyết được tất cả những loại kiểm soát an toàn.

Những biện pháp kỹ thuật và phương pháp đánh giá rủi ro không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. Đ biết thêm thông tin về đánh giá rủi ro, xem TCVN 10295:2014 [1]. Những biện pháp kỹ thuật và những mô hình công nhận trở thành trách nhiệm quản lý cũng không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. Để biết thêm thông tin, xem NIST SP 800-37 [2].

Mô hình đánh giá an toàn của TCVN 8709 không xét đến môi trưng vận hành xung quanh phn CNTT của hệ thống thông tin. Môi trưng vận hành được coi là giả định khi đánh giá theo TCVN 8709. nhưng không th coi nhẹ đi với hệ thống vận hành. Thông thường, những hệ thống vận hành phụ thuộc vào những biện pháp an toàn phi CNTT, ví dụ như những biện pháp mang tính chất hành chính hoặc vật lý. Do đó, cần phải xác định cách để diễn tả và đánh giá những yêu cu và những biện pháp kiểm soát này, bằng việc mở rộng tiêu chí đánh giá theo TCVN 8709. Tiêu chuẩn này m rộng TCVN 8709 đ thực hiện điều này. Những m rộng không bị giới hạn, bao gồm:

a) Xác định vị trí đánh giá an toàn trong hệ phương pháp luận để đánh giá an toàn hệ thống vận hành k cả môi trường vận hành ca chúng.

b) Phương pháp luận đ xác định cu trúc bên trong của hệ thống vận hành, bao gm chi tiết v những giao diện bên trong và những giao diện bên ngoài đ hiểu được cách thức những phần khác nhau của hệ thống vận hành hoạt động tương tác với nhau.

c) Danh mục những tiêu chí đảm bảo diễn tả những mở rộng v phm vi đánh giá (xem Phụ lục A).

d) Danh mục những tiêu chí chức năng diễn tả những biện pháp kiểm soát an toàn vận hành bổ sung (xem Phụ lục B).

e) Danh mục những tiêu chí đảm bo diễn tả nhng nhiệm vụ đánh giá bổ sung cần thiết đ đánh giá các hệ thống vận hành (xem Phụ lục C).

f) Danh mục những hoạt động đánh giá diễn t những hoạt động bổ sung cn thiết đ đánh giá các hệ thng vận hành (xem Phụ lục D).

M rộng cách tiếp cận TCVN 8709 đánh giá những hệ thống vận hành hoàn chỉnh mang lại lợi ích trong việc sử dụng phép đo đã được định nghĩa để biết kết quả đánh giá. Đối với một hệ thống vận hành cụ thể thì việc công khai kết quả đánh giá theo cách mà có thể tương thích với TCVN 8709 có thể mang lại lợi thế nghiệp vụ cho khách hàng, không ch đối với những hệ thống cung cp dịch vụ như hệ thống ngân hàng trực tuyến, mà còn từ quan điểm trách nhiệm xã hội.

Đánh giá hệ thống vận hành cần phải có một đánh giá rủi ro trước đó để nhận biết được những rủi ro an toàn đối với một hệ thống vận hành, và xác định được những rủi ro không thể chấp nhận được và phải được giảm bớt hoặc loại bỏ thông qua những biện pháp kiểm soát kỹ thuật và những biện pháp kiểm soát vận hành. Tiếp đến, phải bao gồm những bước sau:

a) Thiết lập những mục tiêu an toàn cho hệ thống vận hành sẽ giảm bớt những rủi ro không th chp nhận đến một mức có thể chấp nhn được

b) Lựa chọn và xác định những biện pháp kiểm soát an toàn kỹ thuật và kiểm soát vận hành đáp ứng được những mục tiêu an toàn đối vi hệ thống vận hành, có tính đến những biện pháp kiểm soát đ tồn tại.

c) Xác định những yêu cầu đảm bảo cụ thể, hợp lý cho cả kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát vận hành để có được mức độ tin cậy cần thiết để hệ thống vận hành đáp ứng được những mục tiêu an toàn của nó.

d) Ghi lại những quyết định được thực hiện trong đích an toàn hệ thống (SST).

e) Đánh giá hệ thống vận hành thực tế đ thy được việc tuân thủ với SST.

f) Định k đánh giá lại những rủi ro về an toàn đối với hệ thống vận hành và kh năng đối phó của h thống vận hành đi với những rủi ro đó.

Mặc dù mô hình này là m rộng của mô hình được trình bày trong TCVN 8709, nhưng nó có sự nhất quán với mô hình đó vì thế những kết qu đánh giá theo TCVN 8709 có thể tái sử dụng được.

6.3  An toàn đối với vòng đời của hệ thống vận hành

6.3.1  Tổng quan

Vòng đời ca một hệ thống vận hành gồm 4 giai đoạn, đó là giai đoạn phát trin/tích hợp, giai đoạn cài đặt, giai đoạn hoạt động ca hệ thống và giai đoạn sửa đổi. Những biện pháp kiểm soát an toàn hệ thống vận hành phi được đánh giá trong suốt vòng đời của hệ thống. Những giai đoạn này được trình bày ở Hình 2 dưới đây.

Hình 2 - An toàn đối với vòng đời của hệ thống vận hành

6.3.2  Giai đoạn phát triển/ tích hợp

Trong giai đoạn phát triển/tích hợp, hoạt động đảm bảo an toàn đầu tiên là xác định những rủi ro đối với hệ thống vận hành. Những rủi ro này là những rủi ro không thể chp nhận và phi được giảm bớt hoặc loại bỏ bằng những bài đo an toàn được tạo sẵn trong hệ thống. Sau khi đánh giá rủi ro và xác định được những rủi ro đã được loại bỏ, nhân viên có thm quyền của t chức, tổ chức chứng nhận phải xem xét những rủi ro còn tn tại dự kiến, tng những rủi ro còn tồn tại, và xác nhận rằng chúng có th chp nhận được không.

Tiếp đến là thiết kế hệ thống vận hành, bao gồm việc sử dụng sản phẩm phn cứng và phần mềm, tài sản vật lý quy định, những chương trình ứng dụng nghiệp vụ cn thiết và những biện pháp kiểm soát an toàn kỹ thuật quy định. Việc thiết kế hệ thống vận hành phải được ghi vào SST. SST sẽ bao gồm phần mô tả những yêu cầu an toàn hệ thống, k cả rủi ro đã được đối phó và những mc tiêu an toàn đã được thực hiện bằng những biện pháp kiểm soát kỹ thuật và những biện pháp kiểm soát vận hành. Danh mục những biện pháp kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát vận hành được ghi trong SST sẽ đại diện cho một bản thuyết minh những mục tiêu an toàn hệ thống.

Các mục tiêu an toàn cần được quy định trong SST đ giải quyết những rủi ro được xác định là những rủi ro không th chp nhận. SST sẽ xác định những yêu cu an toàn mà hoàn toàn đáp ứng được những mục tiêu an toàn mà không có bt k b sung hoặc thiếu sót nào. Tài liệu thiết kế hệ thống vận hành cần quy định những biện pháp đối phó an toàn rõ ràng đối với hệ thống vận hành mà đáp ứng tt c những yêu cầu an toàn đã quy định trong SST. Những biện pháp đối phó có th là nhng chức năng an toàn, những phương tiện, những thủ tục hoặc nhng quy định về an toàn. Những biện pháp đối phó phải được kiểm soát, quản lý và được áp dụng một cách thích hợp đi với hệ thống vận hành. Những biện pháp đi phó an toàn được thực hiện mà không cần sửa đi, loại b hoặc trái b sung trái phép nào. Việc thực hiện những biện pháp đối phó phải được xác minh bng việc kiểm thử hệ thống hoặc kim tra tài liệu. Hoạt động ca những biện pháp đối phó an toàn cần phi được mô tả đầy đ trong những tài liệu hướng dẫn.

Đ đạt được hiệu quả, các yêu cầu an toàn đã được lựa chọn sẽ giảm bớt tất cả những rủi ro về an toàn được xác định là không th chấp nhận được đến mức có thể chp nhn như những rủi ro còn tồn tại. Mỗi biện pháp đối phó an toàn phải hoạt động hiệu quả khi kết hợp với biện pháp đối phó khác đ đáp ứng toàn bộ những yêu cầu an toàn cho hệ thống vận hành. Độ mạnh của những chế an toàn phải đủ để phù hợp với khả năng tấn công dự kiến. Việc khảo sát hoặc phân tích những đim yếu và việc kim th thâm nhập có th được yêu cầu với khả năng tn công dự kiến.

Người đánh giá cần phải tham gia vào giai đoạn phát triển/tích hợp, đây là giai đoạn đầu trong vòng đời của hệ thống để thuận tiện cho việc nắm bt hệ thống và môi trường dự định của nó, cũng như đ chuẩn bị đầu vào từ xem xét những tài liệu thiết kếđể chuẩn bị hướng dẫn đánh giá và tài liệu hướng dn được sử dụng như một phần của bng chứng đảm bảo. Lý tưởng là SST đy đ phi được đánh giá sơ b để xác nhận rằng không có những bt đồng hoặc thiếu sót trong nhng yêu cầu an toàn và những biện pháp kiểm soát đã đ xuất.

Những ứng dụng nghiệp vụ và phần mềm hệ thống, bao gồm cả kiểm soát an toàn kỹ thuật được tạo ra hoặc được mua, hệ thống sẽ được tích hợp, được cấu hình, và được kiểm th bởi những người phát triển. Đồng thời, phải lập ra một tổ chức về an toàn vận hành, phải đưa ra các th tục, quy tc và chính sách về an toàn và tích hợp chúng với hệ thống. Những thiết lập cấu hình an toàn thích hợp phải được xác định và thực hiện.

Tiếp theo là kiểm thử việc tích hợp, hệ thống vận hành nên được kiểm thử an toàn như phần kiểm thử xác minh những yêu cầu của nhà phát triển. Thông thường, những biện pháp kiểm soát an toàn hệ thống như kiểm soát truy cập có thể được người phát triển xác minh trước khi phát triển tại vị trí hoạt động. Việc kiểm thử những biện pháp kiểm soát an toàn (cả kiểm soát an toàn kỹ thuật và kiểm soát an toàn vận hành) sẽ bị hoãn lại cho đến khi hệ thống được cài đặt xong trong môi trường vận hành dự định của nó. Việc kiểm thử xác minh sẽ xác nhận độ mạnh của cơ chế bảo mật cũng như những hoạt động chính xác của những biện pháp kiểm soát an toàn.

Cuối cùng là đánh giá hệ thống vận hành. Việc đánh giá sẽ xác nhận những rủi ro đã được trình bày chi tiết trong SST phải được đối phó bằng những biện pháp kiểm soát an toàn được hệ thống giải quyết mức có thể chấp nhận được. Kết quả của việc đánh giá là xác nhn tính độc lập với chủ s hữu hệ thống.

Báo cáo chứng nhận sẽ liệt kê bất kỳ điểm yếu nào được tìm thấy trong khi đánh giá và sẽ xác định bất kỳ những hành động nào được khuyến nghị. Sau đó, chủ sở hữu hệ thống sẽ chuẩn bị một kế hoạch hành động khắc phục để giảm bớt hoặc loại bỏ những điểm yếu đã được xác định. Kết quả của việc xác nhận hệ thống sẽ được gửi đến tổ chức chứng nhận để xác định rằng rủi ro còn tồn tại thực tế đi vi những hoạt động và tài sản hệ thống là có th chấp nhận được. Đầu ra của giai đon này s là cp quyền cho hệ thống vận hành.

6.3.3  Giai đoạn cài đặt

Trong giai đoạn cài đặt, phải chuẩn b và thực hiện những biện pháp kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát vận hành đ sử dụng trong môi trường vận hành. Những biện pháp kiểm soát cụ thể sẽ được kiểm th và những biện pháp kiểm soát khác sẽ được kim thử lại để xác nhận rằng chúng được thực hiện một cách chính xác trong môi trường vận hành thực tế.

Những biện pháp kiểm soát phải phù hợp với những yêu cầu an toàn được ghi trong SST và chỉ những người thành thạo mới được phép sử dụng. Để có hiệu quả, tất cả mọi người sẽ được đào tạo sử dụng những thủ tục và những biện pháp kiểm soát an toàn.

6.3.4  Giai đoạn hoạt động của hệ thống

Trong giai đoạn hoạt động của hệ thống, phải được thu thập và đánh giá các bản ghi hoạt động của những biện pháp kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát vận hành. Những lần vết đánh giá và bản ghi giám sát tất cả những truy cập đến tài sản phải được ghi lại.

Các biện pháp đi phó an toàn cần phải được xác nhận là có hoạt động như dự định. Không có những hoạt động không được cấp phép và không được xuất hiện những rủi ro không thể chấp nhận. Trạng thái an toàn cần được phục hồi từ trạng thái không an toàn trong thời gian quy định. Những thay đổi do bảo dưỡng định kỳ phải được theo dõi và được đánh giá về những vấn đề an toàn. Hồ sơ truy cập và việc sử dụng tài sản cần được kiểm tra. Các vấn đề an toàn cần được báo cáo, xem xét và phân tích.

Mục đích của những hoạt động này là để cung cấp thông tin phản hồi đến tổ chức chứng nhận khi có những thay đổi mà có thể ảnh hưởng đến an toàn hệ thống vận hành. Thông thường, trong các hệ thống vận hành, một tập nhỏ những biện pháp kiểm soát an toàn hệ thống vận hành cần phải được xác định để giám sát thường xuyên để xác định hiệu quả của chúng. Ngoài ra, chủ sở hữu hệ thống phải có sẵn một cấu hình quản lý, cấu hình kiểm soát và hệ thống báo cáo để ghi vào tài liệu những tài sản hệ thống vận hành hiện tại, cấu hình của nó, và trình bày thông tin đó cho các tổ chức chịu trách nhiệm.

6.3.5  Giai đoạn sửa đổi

Trong giai đoạn sửa đổi hệ thống, bất k thay đổi nào về hệ thống vận hành dự định hoặc hệ thống vận hành thực tế không thuộc phạm vi bo dưỡng định kỳ s được xem xét, phân tích, và nếu cần thiết, sẽ được kim thử để xác định tác động của nó đi với sự an toàn hệ thống vận hành trước khi được thực hiện trong môi trường hoạt động trực tiếp. Việc này bao gồm những thay đi v thủ tục và chính sách. Thực hiện kim th quá trình thâm nhập của những biện pháp kiểm soát đã được hiệu chnh để kiểm tra hiệu qu hoạt động của nó.

Kết quả của những phân tích tác động và kiểm thử phải được gửi đến t chức chứng nhận để xác định sự cần thiết phi đánh giá lại sự an toàn. Nếu những hiệu chnh cho thy là không làm tăng đáng kể những rủi ro còn tồn tại có thể vì chúng đã được đánh giá theo qui trình bảo trì đảm bảo sản phẩm thì có thể được tái cấp phép mà không cần đánh giá lại. Tuy nhiên, nếu kết qu đánh giá đã hết hiệu lực thì phải yêu cầu đánh giá lại.

Hành động cuối cùng của việc sửa đổi hệ thống là ngừng hoạt động nếu hệ thống bị đóng lại và dữ liệu của nó bị nén, bị phá hủy hoặc bị chuyển sang hệ thống khác. Tổ chức chứng nhận sẽ được yêu cầu xác nhận xem hệ thống có được kết thúc thành công không.

6.4  Mối quan hệ với những hệ thống khác

Một hệ thống vận hành có thể tương tác với những hệ thng khác có liên quan và có thể tạo thành một phần tổng th thng ln hơn. Những STOE ca hệ thng vận hành đã đánh giá được định nghĩa là một phần của một nhóm những hệ thống được đánh giá, bao gồm c hệ thống CNTT và môi trường vận hành của nó. Phần còn lại được coi là các hệ thống vận hành bên ngoài. Một hệ thng vận hành có thể có những mục tiêu an toàn mà đáp ng bi nhng hệ thống vận hành bên ngoài, nhưng những hệ thng này không được phân tích hay đánh giá.

7  Mở rộng các khái niệm đánh giá của TCVN 8709 đối với các hệ thống vận hành

7.1  Tổng quan

Mục đích của mục này là đưa ra triết lý làm cơ s tiếp cận chuẩn TCVN 8709 về đánh giá an toàn và sau đó mở rộng đối với các hệ thống vận hành. TCVN 8709 ch đ cập đến những biện pháp kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát quản lý liên quan; trong các hệ thống vận hành, nhng biện pháp kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát vận hành kết hợp với nhau để bảo vệ thông tin và các tài sản khác của tổ chức.

7.2  Triết lý chung

Đối với nhiều tổ chức, thông tin là tài sản quan trọng và cần phải bảo vệ chúng khỏi các mối đe dọa về việc sửa đổi, phát hành trái phép hoặc phá hủy. Các tài sản này được bảo vệ bằng cách sử dụng kết hợp những biện pháp kiểm soát an toàn cùng với sự hỗ trợ về nhân sự, chính sách và các thủ tục kiểm soát vận hành và biện pháp bảo vệ vật lý. Triết lý tổng quan của TCVN 8709 là những mối đe dọa đến tài sản của tổ chức cần được trình bày rõ ràng và những mối đe dọa này phải được chống lại bằng cách sử dụng kết hợp kiểm soát kỹ thuật và cơ sở hạ tầng kiểm soát vận hành. Những yêu cầu kiểm soát kỹ thuật để giải quyết các mối đe dọa được trình bày trong TCVN 8709-2. Theo TCVN 8709, các yêu cầu về kiểm soát vận hành được xem xét riêng là một phần của quá trình công nhận và do đó tiêu chuẩn TCVN 8709 không trực tiếp đưa ra việc đánh giá an toàn cho hệ thống vận hành. Tài liệu này tìm kiếm những yêu cầu đó để chính thức hóa chúng để chúng có thể được đánh giá như một phần đánh giá hệ thống vận hành.

TCVN 8709 phân chia các biện pháp an toàn thành các dịch vụ an toàn có liên quan được cung cấp và các biện pháp thc hiện đ đm bo rằng những biện pháp đó được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả. Trong đánh giá sản phẩm, các dch vụ an toàn có liên quan có những chức năng v CNTT được thực hiện để đáp ứng các mục tiêu đối với phần công nghệ. Trong ngữ cảnh hệ thống vận hành, nhng đóng góp về mặt vt lý và về mặt thủ tục an toàn cũng có thể được xét đến. Chúng tương tự chức năng CNTT bởi vì chúng có những khả năng an toàn của hệ thống vận hành mà cùng đáp ứng các mục tiêu an toàn. Tuy nhiên, chúng thường không dựa trên công nghệ và chúng phù hợp đ đánh giá trong phn kiểm soát vận hành vòng đời h thng vận hành hơn là trong phần phát triển hệ thống vận hành. Vì vậy, chúng được coi là khác so với yêu cầu chức năng.

Trong TCVN 8709, những biện pháp được thực hiện để đm bo rằng những khả năng an toàn thực hiện như mong đợi được định nghĩa là "bo đm" và bao gồm các bằng chng được tạo ra và đánh giá độc lập sự phù hợp của những khả năng an toàn đó. Thuật ngữ này có th được mở rộng bao gồm c phần những biện pháp kiểm soát vận hành của hệ thống vận hành xuyên suốt tài liệu để mô tả những biện pháp kiểm soát vận hành đã thực hiện.

Qui trình được sử dụng đ phát triển, thực hiện và duy trì cả bn thân hệ thng vận hành và cả các dịch vụ an toàn liên quan có ảnh hưởng đáng k đến tính chính xác và hiệu quả của các dịch vụ an toàn liên quan và sự đóng góp của nó đến an toàn hệ thống vận hành. Ảnh hưởng này cũng góp phần đảm bảo trong việc thực hiện các dịch vụ an toàn liên quan. Vì vậy, qui trình này góp phần vào việc đảm bảo tổng thể hệ thống vận hành phức tạp. Cụ thể hơn, mức đảm bảo khả năng của quá trình càng lớn thì độ tin cậy về tính chính xác và hiệu quả của các dịch vụ an toàn liên quan càng cao và do đó toàn bộ đảm bảo được cung cấp.

Tóm lại, những yêu cầu chức năng an toàn vận hành là những biện pháp kim soát an toàn phi kỹ thuật được thực hiện trong hệ thống vận hành góp phần vào những mục tiêu an toàn tổng thể, trong khi những yêu cầu đảm bảo an toàn vận hành phản ánh bằng chng cho thấy những yêu cu này được thỏa mãn.

Do đó việc đánh giá an toàn cho một hệ thống vận hành có thể được chia thành các bước sau:

a) Vn đề an toàn được trình bày là một tập hợp những ri ro được gim thiểu hoặc được giảm nhẹ và một tập hợp các chính sách an toàn của t chức được thi hành. Điều này đòi hỏi phải có sự phân tích trước khi xác định mục đích của hệ thống vận hành và đòi hỏi phải đánh giá rủi ro để xác định những rủi ro mà sẽ được chống lại bằng những biện pháp kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát vận hành. Các kết quả phân tích được ghi lại trong SST.

b) Vn đề an toàn được phân chia thành giải pháp an toàn mức cao, được đại diện bởi một tập hợp các mục tiêu an toàn. Những mục tiêu này được ghi lại trong SST.

c) Các mục tiêu an toàn được cải tiến thành các yêu cầu an toàn có thể được đánh giá bởi một người đánh giá độc lập. Một số mục tiêu an toàn sẽ được phân bổ cho những biện pháp kiểm soát kỹ thuật và một số khác cho kiểm soát vận hành. Một số mục tiêu an toàn có thể đòi hỏi phải có cả kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát vận hành. Ví dụ, kiểm soát việc truy cập trái phép tài sản thông tin sẽ thường được thực hiện bằng cách trang bị an toàn vật lý cho tài sản (ví dụ như trang bị ổ khóa, có người bảo vệ) và cả bằng chức năng CNTT (ví dụ như cơ chế xác thực người dùng và kiểm soát truy cập). Các yêu cầu an toàn được ghi li trong SST.

d) Một tập hợp các hoạt động giúp người đánh giá thực hiện trong quá trình đánh giá được định nghĩa dựa trên các mục tiêu tổng thể và đảm bo tng thể các biện pháp bảo vệ cần thiết. Những yêu cầu đảm bảo được ghi lại trong SST.

e) Người đánh giá độc lập xác định xem hệ thng vận hành có đáp ứng yêu cu an toàn của nó dựa trên những yêu cầu ghi trong SST không.

f) Thc hiện những đánh giá liên tục để đảm bảo rằng hệ thống vận hành đáp ứng yêu cầu của nó trong quá trình vận hành. Những đánh giá này sẽ tập trung ch yếu vào phần kiểm soát vận hành của hệ thống vận hành vì những biện pháp kiểm soát này phụ thuộc vào hành xử của con người, đó là kém nhất quán và kém kiểm soát hơn so với hành vi CNTT.

g) Định kỳ đánh giá lại hệ thống vận hành có thể đánh giá hệ thống vận hành tiếp tục đáp ng yêu cầu của nó bất chp những thay đổi đối với hệ thống vận hành hoặc môi trường của nó. Việc này bao gồm việc xác định những thay đổi đã diễn ra, đánh giá tác động an toàn của những thay đi này, cập nhật SST theo quy định, xác định sự an toàn được duy trì trong suốt quá trình này.

Qui trình đánh giá an toàn này tương tự qui trình đánh giá theo TCVN 8709. Sự khác nhau cơ bản giữa đánh giá hệ thống vận hành trong tiêu chuẩn này và đánh giá sn phẩm theo TCVN 8709 là: khi đánh giá hệ thống vận hành thì môi trường vận hành thực tế được xét đến đầy đủ, trong khi đánh giá sản phẩm thì môi trường vận hành không được định nghĩa chi tiết, nó chỉ được mô tả như những giả định mà không được thẩm tra trong quá trình đánh giá

Mục tiêu chính của đánh giá hệ thống vận hành là đảm bảo các mục tiêu an toàn đối với hệ thống vận hành được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả. Tuy nhiên, đánh giá những biện pháp kiểm soát an toàn, cho dù là về mặt kỹ thuật hay về mặt vận hành thì không bao giờ có thể có được sự đảm bảo tuyệt đi rằng những biện pháp kiểm soát này sẽ luôn luôn hoạt động như dự định, mọi lúc và trong mọi tình huống. Việc đánh giá đem đến sự phán quyết thành công hoặc tht bại. Ngay c khi việc đánh giá xác định không có những điểm yếu không thể chp nhận được thì vẫn sẽ luôn có một rủi ro còn tồn tại mà những biện pháp kiểm soát không thực hiện được như dự đnh. Rủi ro này có thể được giảm bng cách thêm những biện pháp kiểm soát đảm bo b sung hoặc sử dụng các biện pháp bo đảm khác mà có độ tin cậy cao hơn. Rủi ro còn tồn tại của việc thực hiện không chính xác hoặc không hiệu qu những biện pháp kiểm soát ch có thể được xác định thông qua đánh giá và giám sát liên tục.

Rủi ro còn tn tại này phải được tính đến khi quyết định xem liệu rằng một hệ thống vận hành có th được ng nhận về hoạt động trực tiếp không.

Yếu tố môi trưng có thể dẫn đến sự khác biệt về môi trường tới hạn/đe dọa đối với các thành phn của h thống vận hành khác nhau. Có th một số phần của hệ thống vận hành có thể đòi hỏi có sự đm bo nhiều hơn trong khi các phần khác đòi hỏi có đm bo ít hơn. Do đánh giá rủi ro có thể thiết lập các mức rủi ro có th chp nhận khác nhau cho các phần khác nhau của hệ thống vận hành, nên hệ thống vận hành có thể được chia thành các miền an toàn với các yêu cầu đảm bo khác nhau. Đánh giá rủi ro sẽ xác định được khả năng chp nhận rủi ro đối với các phần khác nhau của hệ thống vận hành và sẽ h trợ trong việc xác định các biện pháp bảo đảm phù hợp với từng phần của hệ thng vận hành.

7.3  Đảm bảo hệ thống vận hành

Mô hình đảm bảo ca TCVN 8709 tập trung vào việc cung cp các bằng chng cho thấy các chức năng an toàn tồn tại và được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả. Các mức đảm bảo cao hơn đòi hỏi những yêu cầu chi tiết hơn về ni dung và kiểu bằng chứng. Ngoài ra, các mức đảm bảo cao hơn đôi khi cũng đòi hỏi phải tăng tính chính xác của việc phân tích các bằng chứng của cả người phát triển và người đánh giá.

Đánh giá sn phẩm theo TCVN 8709 được tiến hành theo cách giả định là có một môi trường vận hành chung mà trong đó các sản phm có thể được sử dụng. Việc đánh giá sản phẩm sẽ tập trung vào việc kiểm tra những khả năng an toàn được thực hiện bởi các sản phẩm, không phụ thuộc vào bất kỳ nội dung vận hành cụ thể nào. Việc đánh giá sản phẩm sử dụng những đặc tả, tài liệu thiết kế và kiểm th khác nhau để chng minh tính đúng đn của phán quyết. Trong đánh giá sản phẩm, các yêu cầu đảm bảo không xut phát từ vn đề an toàn. Thay vào đó, chúng được la chọn một cách tự nhiên hoặc được lựa chọn theo quyết định chính sách.

Mục tiêu chính của đánh giá sản phm là đảm bảo kh năng an toàn của sản phẩm được thực hiện một cách chính xác. Cơ sở của tính chính xác được thiết lập bởi những yêu cầu an toàn được chứa trong đích an toàn ca sản phẩm (ST). ST bao gồm một s khả năng theo dấu các vấn đề an toàn được giải quyết theo kết quả của các yêu cu an toàn. Vấn đề an toàn được trình bày trong ST được giả định dựa trên đánh giá mối đe dọa đi với các loại môi trưng thích hp cho việc phát triển sn phẩm. Phạm vi đánh giá sản phẩm được gii hạn đối với các yêu cu an toàn CNTT được phân bổ cho các sản phẩm theo đánh giá mối đe dọa này. Ngoài ra, đánh giá sản phẩm thiết lập biên đi với "các giá tr an toàn" cho các phn của sản phm có thể được cu hình: được định nghĩa là "cu hình đánh giá". Tuy nhiên, những cu hình này không tính đến bất kỳ môi trường cụ th nào không được biết đến tại thi điểm đánh giá. Sau khi hoàn thành việc đánh giá sản phẩm, nó vn còn cần thiết đ tích hợp sản phẩm được đánh giá với các sản phẩm khác đ tạo nên một hệ thng vận hành, và cuối cùng là để kim tra xem hệ thng vận hành có cung cp các thuộc nh an toàn và hành xử trong môi trường vận hành và cu hình hoạt động của nó không.

Thông thưng, đánh giá sản phẩm có các biện pháp bảo đảm tương tự được áp dụng cho tt cả các chức năng an toàn được xác định. Mặc dù v mt kỹ thuật có th có miền an toàn khác nhau trong các sản phẩm, thưng không được áp dụng đ đánh giá sản phẩm chung.

Báo cáo đánh giá và bằng chứng đánh giá được tạo ra từ việc đánh giá sản phẩm có thể được sử dụng để hỗ trợ việc tích hợp hệ thống vận hành và nỗ lực kiểm thử hệ thống vận hành.

Về nguyên tắc, có rất ít sự khác biệt giữa các thuộc tính của một sản phẩm CNTT và hệ thống vận hành khi xét đến mục đích đánh giá an toàn. Tuy nhiên, việc đánh giá hệ thống vận hành có thể phức tạp hơn nhiều so với đường sản phẩm của TCVN 8709 vì một số lý do:

a) Hệ thống vận hành có th bao gm nhiều sản phẩm được tích hợp sẵn và những phát triển CNTT được phân loại thành các miền an toàn. B cục của từng miền an toàn hệ thống có th dựa trên một số yếu tố, chẳng hn như công nghệ sử dụng, chức năng được trang bị và quan trọng là các tài sản được bảo vệ.

b) Một hệ thng vận hành có thể bao gm nhiều mu của cùng một sản phm (ví dụ, nhiều bn sao của một hệ thống vận hành được cung cp bởi cùng nhà cung cp) hoặc nhiều mẫu khác nhau của cùng một sản phm (ví dụ, nhiều tường la được cung cấp bởi các nhà cung cấp khác nhau).

c) Một hệ thống vận hành có thể có các chính sách an toàn ch áp dụng cho một số miền an toàn này mà không áp dụng cho các miền an toàn khác.

d) Rủi ro còn tn tại khác nhau có thể chp nhận được trong các miền khác nhau của một hệ thống vận hành, trong khi một sản phẩm thể chống lại các mối đe dọa cụ thể đối với các loại tài sản cụ thể mà không cần xem xét đến rủi ro.

Tt cả những yếu tố này tác động đến các yêu cầu đảm bảo cho hệ thống vận hành. Cụ thể, các miền an toàn khác nhau cần có các dạng kiểm soát đm bo khác nhau, tùy thuộc vào các thông tin phát triển có sẵn hoặc các loi kiểm soát chức năng khác nhau được lựa chọn. Điều này có nghĩa rằng các mục tu đảm bo phải được định nghĩa và giải thích là một phần của giải pháp đối với vấn đ an toàn.

Hơn nữa, việc đánh giá hệ thng vận hành phải bao gồm tt cả những biện pháp kiểm soát an toàn, k cả những biện pháp kiểm soát được thực hiện trong môi trường vận hành, nó được xem như những gi định trong đánh giá sản phẩm. Nhìn chung, các loại yêu cầu đảm bảo đối với những biện pháp kiểm soát kỹ thuật được trình bày trong TCVN 8709-3 có thể được mở rộng để áp dụng cho những biện pháp kim soát vận hành. Ví dụ, khái niệm về đánh giá các tài liệu thiết kế kỹ thuật cho những biện pháp kiểm soát s trở thành khái niệm đánh giá đặc tả các thủ tục vận hành đối với những biện pháp kiểm soát vận hành. Hành động của những người thực hiện kiểm soát vận hành có thể được kim tra theo cách tương tự với cách mà các hành động của các chương trình thực hiện những biện pháp kiểm soát kỹ thuật đã được kiểm tra.

Một số các yêu cầu đảm bảo của TCVN 8709-3 liên quan đến sự phát triển hệ thống không được áp dng trực tiếp cho các hệ thống vận hành, hoặc việc đánh giá của chúng phải được trì hoãn cho đến giai đoạn cài đặt hệ thống. Tương tự như vậy, việc đảm bảo đối với những biện pháp kiểm soát vận hành thường chỉ có thể đạt được trong các môi trường vận hành thực tế, trong khi kiểm soát kỹ thuật thường được kim tra và thử nghiệm trong môi trường phát triển của chúng.

Do đó, để đánh giá những biện pháp kiểm soát an toàn của các hệ thống vận hành thì cần thiết phải tổng quát hóa và sửa đổi các lớp đảm bảo v chức năng kỹ thuật được trình bày trong TCVN 8709-3. Việc này đã được thực hiện, Phụ lục C bao gồm các định nghĩa của các lớp đảm bảo phù hợp để đánh giá hệ thống vận hành.

Vấn đề đặc biệt cần quan tâm đó là đảm bảo tính hiệu quả của những biện pháp kiểm soát thực hiện SSF. Việc đảm bảo đối với khía cạnh kiểm soát kỹ thuật này đạt được thực bằng những kỹ thuật thiết kế kiến trúc như phân chia miền, không can thiệp những bin pháp kiểm soát và khả năng không đi vòng của những biện pháp kiểm soát. Đối với kiểm soát vận hành, tương tự nhưng sử dụng những kỹ thuật khác, chẳng hạn như chia tách nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát.

Những phm vi mà cần đến các thành phần đảm bảo bổ sung để x lý hệ thống vận hành là:

a) Kiến trúc an toàn tổng thvị trí của các thành phn trong kiến trúc;

b) Cu hình các thành phần bao gm hệ thống vận hành;

c) Các chính sách, quy tc và thủ tục quản lý chi phối hoạt động của hệ thống vận hành;

d) Các yêu cầu và quy tắc tương tác với các hệ thống vận hành đáng tin cậy và không đáng tin cậy khác;

e) Giám sát những biện pháp kiểm soát phi CNTT trong giai đoạn vận hành của vòng đời hệ thống.

Do ch tập trung o sản phẩm nên TCVN 8709 giả định rằng một TOE sẽ được phát triển trong một môi trưng phát triển đơn khác biệt với môi trường vận hành dự định. Giả thiết này có vẻ không đúng đối với hu hết các hệ thống vận hành. Ngay cả khi hệ thống vận hành được phát triển trong một môi trường thử nghiệm riêng biệt, giai đoạn cui của sự phát triển hệ thống vận hành sẽ là tích hợp vào môi trưng vận hành, khi các biện pháp kiểm soát vận hành được b sung cho hệ thống vận hành. Một số phần của hệ thống vận hành, đặc biệt là các sản phm được tích hợp sẵn có thể đã được phát triển trong môi trưng phát triển riêng biệt và khác so với môi trường phát triển chính.

Một số thành phần của hệ thống vận hành có thể đã được đánh giá theo TCVN 8709, dựa bên các gi định v môi trường vận hành dự định. Nếu những giả định này được chứng minh là đúng khi xét trong ngữ cảnh hệ thống vận hành thì kết qu đánh giá này sẽ vẫn được áp dụng khi sử dụng những thành phần này như là một phần của hệ thng vận hành, và có thể được tái sử dụng.

Tóm lại, có 5 cách cnh đảm bảo kim soát hệ thống vận hành đó là:

a) Phân tích thiết kế hệ thống vận hành (Lớp ASD của Phụ lục C, dựa bên lp ADV của TCVN 8709-3);

b) Kim th hệ thống vận hành (các Lớp AOT của phụ lục C, dựa trên lớp ATE của TCVN 8709-3);

c) Kim tra xem hệ thống vận hành có được cài đặt và cu hình chính xác không (Lớp APR Phụ lục C, không có TCVN 8709-3 tương đương);

d) Kim tra hệ thống vận hành có thực hiện một cách an toàn trong khi đang hoạt động trực tiếp không (Lớp ASO của Phụ lục C, không có lớp đm bảo tương đương của TCVN 8709-3);

e) Tái sử dụng kết quả đánh giá sẵn có (các thành phần của lớp AOC).

Ngoài ra, việc đảm bảo có thể đạt được bằng việc kim tra đặc t các yêu cầu (các lớp ASP và ASS, dựa trên các lớp APE và ASE của TCVN 8709-3), tài liệu hướng dẫn vận hành (lớp AOD, dựa trên lớp AGD của TCVN 8709-3), và đánh giá đim yếu (lớp AOV, da trên lớp AVA của TCVN 8709-3).

Hầu hết những đánh giá hệ thống vận hành sẽ yêu cầu phải s dụng tất cả các kỹ thuật này.

Có thể có nhiều cách khác nhau đ đạt được mc đảm bo quy định trong một hệ thống vận hành. Không giống như việc đánh giá sản phẩm, không có các mc đảm bảo đánh giá được đnh nghĩa trước. Những yêu cu đảm bảo phải được lựa chọn phù hợp với mục tiêu đảm bảo thiết tập từ phân tích các rủi ro đối với hệ thống vận hành và sự sẵn có của các các tài liệu, kết qu kim thử, các phương tiện tham gia vào quá trình kim thử vận hành và phát triển.

7.4  Các hệ thống vận hành tổng hợp

Nhiều hệ thống vận hành rt ln và phức tạp, cung cấp nhiều chức năng và có một cấu trúc bên trong phức tp. Do đó, tiêu chuẩn này định nghĩa một hệ phương pháp luận chuẩn để mô t kiến trúc của các hệ thống vận hành dựa trên hai mức phân tách - các phân hệ và các thành phần.

Một thành phần là một phần riêng biệt và có th định danh được của hệ thống vận hành mà thực hiện một phần chức năng của hệ thống vận hành đó (mặc dù vn đề an toàn có liên quan hoặc không). Một thành phần có thể bao gồm một chức năng duy nhất được cung cấp bởi một sản phẩm duy nht, sản phẩm này có nhiều chức năng hoặc có một tập hợp các chức năng tích hợp được thực hiện bằng cách kết hợp của phần mm tùy biến và các thủ tục vận hành. Một phân hệ là một tập hợp một hoặc nhiều thành phần hệ thống vận hành có khả năng thực hiện độc lập với phn còn lại của hệ thống vận hành. Ví dụ, một phân h có thể bao gm một máy khách hoặc máy chủ được tạo thành từ nhiều sản phẩm, nhiều máy chủ và/hoặc máy khách và mạng, hoặc một tập hợp máy khách không đồng nht và/hoc các máy chủ. Một s thành phần và phân hệ có th đã được đánh giá an toàn, những thành phần khác thì không.

Trong c hệ thống vận hành đơn gin, tt cả các phân hệ có thể được tạo thành từ một thành phn; thực s, có th chỉ có duy nht một phân hệ thống vận hành có th định danh được. Tuy nhiên, hu hết các hệ thống vận hành được tạo thành từ nhiều phân hệ, mỗi phân hệ gồm nhiều thành phần riêng biệt.

Trong TCVN 8709, thiết kế đích đánh giá hệ thống phải được chia thành các phân hệ và các mô-đun. Một phân hệ trong TCVN 8709 là một mô tả mức cao những gì mà một phần của TOE đang làm và làm như thế nào; một mô-đun là một mô tả chức năng hệ thống ở mức độ chi tiết nhất của sự phân chia được cung cấp bởi thiết kế hệ thống.

Trong thực tế, các phân hệ được định nghĩa trong tiêu chuẩn này tương đương với phân h được định nghĩa trong TCVN 8709. Tuy nhiên, một thành phần được định nghĩa trong tiêu chuẩn này có một phạm vi rộng hơn so với mô-đun tiêu chuẩn TCVN 8709, ví dụ, nó có thể bao gồm các chức năng được cung cp theo nghĩa phi CNTT. Đi với chức năng được thực hiện bởi các phần mềm thì một thành phần có th tương ứng với các tài liệu thiết kế mô-đun TCVN 8709 mức thp, mi thành phần sẽ tương ứng với một mô-đun mã.

Về cơ bản, các hệ thống vận hành tổng hợp thưng:

a) Chứa nhiều phân hệ, mỗi phân hệ gm nhiu thành phần với mức độ và kiu đảm bo khác nhau.

b) Có một cu trúc những biện pháp kiểm soát được định nghĩa rõ ràng. Đây có th"chủ s hữu" hệ thống vận hành đơn hoặc một tập hợp các mối quan hệ quản lý đã được xác định trên các phần khác nhau của hệ thống vận hành

c) Được xây dựng dựa trên các nhu cầu cụ thể cho hoạt động cụ thể.

d) Các thành phần riêng lẻ cha một số lượng lớn các tùy chọn cu hình thể, một s trong đó không phù hợp với chính sách an toàn hệ thống vận hành.

e) Cho phép chủ sở hữu hệ thống vận hành cân bằng những biện pháp kiểm soát kỹ thuật và kiểm soát vận hành trong các phần khác nhau của hệ thống vận hành.

Các chính sách an toàn có th khác nhau khi kết hợp các mc khác nhau trên, trừ trường hợp hiếm gặp đó là hệ thống vận hành có một chức năng duy nhất. V logic, tất cả các phn của hệ thống vận hành theo cùng một chính sách an toàn được gọi là một miền an toàn. Việc phân tách hệ thống vận hành thành các phân hệ và các thành phn được quản lý bi cùng một (các) chính sách an toàn, sau đó được đặc trưng theo chính sách an toàn phù hợp với những rủi ro có th chp nhận được đối với miền đó. Các yêu cầu an toàn chức năng và các yêu cầu an toàn đảm bảo có thể được định nghĩa cho từng miền an toàn. Như vậy, mỗi miền an toàn sẽ có một chính sách an toàn riêng, phần định nghĩa vấn đ an toàn riêng, các mục tiêu an toàn, các yêu cầu an toàn và tài liệu an toàn riêng. Tuy nhiên, mi min an toàn này hoạt động trong một mc hệ thống vận hành với các chính sách an toàn, các vấn đề an toàn, các mục tiêu an toàn, yêu cầu an toàn và tài liệu an toàn lớn hơn. Mỗi miền an toàn có thể có các yêu cầu đảm bảo riêng của mình dựa trên mức độ tin cậy cần thiết trong miền an toàn và sự đóng góp tổng thể cho hệ thống vận hành. Đích an toàn hệ thống vận hành quy định các yêu cầu an toàn hệ thống vận hành mà sẽ là một tài liệu điển hình về các min an toàn bao gồm các hệ thống vận hành xét theo ngữ cnh hệ thống vận hành. Khái niệm về miền an toàn được minh họa trong Hình 3.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi