Quyết định 59/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương

thuộc tính Quyết định 59/2008/QĐ-UBND

Quyết định 59/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:59/2008/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Hoàng Sơn
Ngày ban hành:20/10/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Cơ cấu tổ chức
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
Số: 59/2008/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 10 năm 2008
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH DƯƠNG
------------------
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 49/TTr- SKHCN ngày 01/9/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 366/TTr-SNV ngày 23/9/2008,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 70/2004/QĐ-UB ngày 21/6/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
                     

 
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn
 
 
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Vị trí
Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Chức năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
 
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
 
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương.
d) Quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc
Sở, quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị;
đ) Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương.
2. Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của địa phương;
e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với Trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên địa bàn, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
10. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
1. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và tiến hành kiểm tra các hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trong địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Được quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng đối với tập thể và cán bộ, công chức, viên chức của ngành theo quy định của Nhà nước.
5. Được quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức của Sở theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
6. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
 
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
 
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có 01 Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Kế hoạch – Tài chính
- Phòng Quản lý khoa học
- Phòng Quản lý công nghệ - an toàn bức xạ hạt nhân
- Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở
- Phòng Quản lý sở hữu trí tuệ
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng, Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra, 01 Phó Chánh Thanh tra. Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01
– 02 Phó trưởng Phòng.
Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh; chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng, Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Chi cục có 01 Chi cục trưởng và 01 – 02 Phó Chi cục trưởng. Chức vụ Chi cục trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức vụ Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ (khi thành lập sẽ có đề án riêng).
Việc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở xây dựng đề án, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế của Sở, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc biên chế hành chính của tỉnh, do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
 
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
 
Điều 7. Chế độ làm việc
l. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Khoa học và Công nghệ về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của ngành.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực được phân công phụ trách. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Giám đốc có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác và các Phó Giám đốc không được uỷ quyền lại cho nhân viên cấp dưới.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, ngành, đơn vị liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Chế độ hội họp:
Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), Lãnh đạo Sở tổ chức họp giao ban với các Trưởng, Phó các phòng, ban thuộc Sở và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị trực thuộc để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo triển khai công tác trong thời gian tới.
Giữa năm Sở tổ chức sơ kết sáu tháng và cuối năm tổ chức hội nghị tổng kết năm để đánh giá tình hình hoạt động của ngành và chỉ đạo triển khai công tác trong thời gian tới.
Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác khoa học và công nghệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ đề ra.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công
tác chuyên môn cho Bộ Khoa học và Công nghệ theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và đột xuất các kết quả công tác của ngành đồng thời tham mưu đề xuất các biện pháp chuyên ngành trong công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Trước khi thực hiện các chủ trương công tác của các Bộ, ngành có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh:
Sở có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong lĩnh vực công tác có liên quan để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị:
Sở phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị thực hiện tốt công tác khoa học và công nghệ ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ của huyện, thị để tổ chức này giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình về các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các tổ chức, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý theo chuyên ngành của Sở:
Sở giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế. Các đơn vị này phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
6. Đối với các đơn vị, cơ quan Trung ương và tỉnh bạn đang hoạt động trên địa bàn tỉnh có liên quan đến lĩnh vực công tác khoa học và công nghệ thì phải chịu sự quản lý nhà nước của Sở. Sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị này hoàn thành nhiệm vụ.
 
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định này do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất