Quyết định 39/2022/QĐ-UBND Hòa Bình sửa đổi, bổ sung Quyết định 51/2019/QĐ-UBND

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 39/2022/QĐ-UBND

Quyết định 39/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định 51/2019/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:39/2022/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Bùi Văn Khánh
Ngày ban hành:03/11/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

tải Quyết định 39/2022/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 39/2022/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 39/2022/QĐ-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
_____
Số:  39/2022/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________________
Hòa Bình, ngày 03 tháng 11 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 51/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh

__________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 47/TTr-SKHCN ngày 14 tháng 10 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 51/2019/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Sửa đổi khoản 7, Điều 2 như sau:
7. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện; phần mềm.
2. Sửa đổi Điều 5 như sau:
Điều 5. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Hàng năm căn cứ tiến độ thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ, tính cấp thiết hoặc định hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố chỉ đạo xác định đề xuất đặt hàng và tổng hợp đề xuất đặt hàng trong phạm vi được giao quản lý gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các tổ chức, cá nhân và tự đề xuất những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết ở cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, lựa chọn các đề xuất đặt hàng đáp ứng các yêu cầu đặt hàng được quy định tại Điều 4 Quy định này.
3. Đối với các đề xuất đặt hàng đáp ứng yêu cầu đặt hàng tại Điều 4 quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành tra cứu thông tin về sự trùng lắp của các đề xuất đặt hàng và tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho một hoặc một số đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ.
3. Sửa đổi Điều 6 như sau:
Điều 6. Nội dung thể hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu và yêu cầu đối với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Mục yêu cầu đối với kết quả cần bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài:
- Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: các yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ trong các giai đoạn sản xuất.
- Đối với đề tài khác: các yêu cầu tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác.
b) Đối với đề án khoa học: các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác.
c) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm.
d) Đối với dự án khoa học và công nghệ: các sản phẩm khoa học công nghệ cùng với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng đảm bảo sự gắn kết và tính đồng bộ theo quy trình sản xuất hoặc chuỗi thời gian.
4. Sửa đổi Điều 9 như sau:
Điều 9. Chương trình làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ.
1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập hội đồng. 
2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.
3. Chủ tịch Hội đồng tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
4. Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản các phiên họp của hội đồng.
5. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng.
6. Chuyên gia phản biện và hội đồng thảo luận theo các nội dung tương ứng với hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 10 của Quy định này.
7. Các thành viên hội đồng đánh giá đề xuất đặt hàng và bỏ Phiếu nhận xét và đánh giá đề xuất đặt hàng.
Đề xuất đặt hàng được đề nghị ‘‘thực hiện’’ khi tất cả các nội dung trong Phiếu nhận xét và đánh giá được đánh giá “đạt yêu cầu” và đề nghị ‘‘không thực hiện’’ khi một trong các nội dung trên được đánh giá không ‘‘đạt yêu cầu’’.
8. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên hội đồng và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của hội đồng.
 9. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị ‘‘thực hiện’’, các chuyên gia phản biện trình bày các nội dung dự kiến của nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Quy định này.
10. Đối với đề tài, đề án khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học công nghệ đặt hàng, Hội đồng kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
11. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị ‘‘không thực hiện’’ Hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện.
12. Hội đồng tiến hành xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho từng đề xuất đặt hàng theo các bước quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều này trong trường hợp có 02 hoặc nhiều đề xuất đặt hàng và biểu quyết việc xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
13. Ủy viên thư ký thông qua biên bản cuộc họp.
14. Kết thúc cuộc họp, Hội đồng chuyển Hồ sơ cuộc họp gồm: Biên bản, các bài nhận xét đánh giá và phiếu đánh giá, tổng hợp phiếu đánh giá gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Sửa đổi tên của Điều 10 như sau:
Điều 10. Nội dung thảo luận của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ.
6. Sửa đổi khoản 1, Điều 11 như sau:
1. Sau khi có kết quả làm việc của hội đồng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét phương thức, chương trình và nội dung làm việc của hội đồng, xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo các yêu cầu nêu tại Điều 4 của Quy định này. Trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến tư vấn của 02 chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
7. Sửa đổi điểm c, khoản 2, Điều 12 như sau:
c) Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên website của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh trong thời gian 30 ngày làm việc để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
8. Sửa đổi Điều 16 như sau:
Điều 16: Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
1. Thành phần Hội đồng
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng). Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học, đại diện cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh, cơ quan, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các thành viên đã tham gia Hội đồng xác định nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng. 
b) Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng: cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ; cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ; cá nhân thuộc tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Tài liệu phục vụ phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
- Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên Hội đồng hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là 03 ngày làm việc trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, bao gồm:
+ Quyết định thành lập Hội đồng;
+ Trích lục danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được phê duyệt;
+ Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
+ Phiếu nhận xét nhiệm vụ cấp tỉnh.
3. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng.
a) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền, có đủ 02 nhận xét phản biện và ít nhất một ủy viên phản biện có mặt.
b) Các thành viên Hội đồng nhận tài liệu, hồ sơ trước khi họp hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc để nghiên cứu, nhận xét.
c) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi trên ¾ số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí biểu quyết bằng hình thức giơ tay.
d) Các thành viên Hội đồng tiến hành đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp bằng phiếu đánh giá theo phương pháp chấm điểm các nhóm tiêu chí với tổng điểm tối đa là 100 điểm. Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có nhóm tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho 0 điểm. Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm cao hơn của Phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
đ) Các thành viên Hội đồng, chuyên gia (nếu có), thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá và kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp; không được lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trái với quy định pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
e) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ thành lập tổ kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Chương trình, nội dung làm việc của Hội đồng.
a) Thư ký hành chính đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự, biên bản mở hồ sơ. 
b) Chủ tịch Hội đồng nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. 
c) Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng.
d) Cá nhân được tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về thuyết minh nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
đ) Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp:
- Các ủy viên phản biện trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ, đánh giá sự phù hợp giữa các nội dung thực hiện và số nhân lực theo các chức danh, số ngày công lao động; đánh giá sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đề xuất những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung; so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.
- Hội đồng thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo phiếu đánh giá.
- Các thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín. 
- Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên của Hội đồng, trong đó có Trưởng ban kiểm phiếu và 02 Uỷ viên. 
e) Thư ký hành chính của Hội đồng giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng và xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp.
g) Ban kiểm phiếu công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá.
h) Hội đồng kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì thứ tự ưu tiên như sau:
- Ưu tiên Tổ chức chủ trì là đơn vị đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Ưu tiên Chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc đơn vị chủ trì đã có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được đánh giá xếp loại xuất sắc.
- Ưu tiên hồ sơ có cam kết và đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước nhiều hơn.
i) Hội đồng kết luận chung về hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp: 
- Những điểm cần loại bỏ, sửa đổi, bổ sung trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Số lượng chuyên gia trong và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
- Phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
k) Thư ký khoa học ghi và hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng.
l) Hội đồng thông qua Biên bản họp Hội đồng.
5. Nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được đánh giá, chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
5.1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
5.1.1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung, nhân lực thực hiện các nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24);
c) Sản phẩm khoa học và công nghệ (điểm tối đa 16);
d) Phương án chuyển giao ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa 16);
đ) Tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 16);
e) Năng lực của tổ chức và các cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
5.1.2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
5.2. Đề án khoa học cấp tỉnh:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
5.3. Dự án/Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh:
a) Tổng quan về các vấn đề công nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương án triển khai (điểm tối đa 24);
c) Tính mới và tính khả thi của công nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát triển và hiệu quả kinh tế-xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài chính (điểm tối đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
6. Kết quả họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập được thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sau khi kết thúc phiên họp hoặc nhận được ý kiến của chuyên gia. 
7. Trong trường hợp không tuyển chọn được tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục ra thông báo tuyển chọn nhưng không quá 2 lần. Sau 2 lần thông báo tuyển chọn mà không tuyển chọn được tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị không thực hiện nhiệm vụ.
9. Sửa đổi điểm a, bổ sung điểm d, khoản 1, Điều 18 như sau:
a) Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
d) Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm không hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển hoặc không ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
10. Sửa đổi Điều 20 như sau:
Điều 20. Ký Hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và thanh lý hợp đồng.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho đơn vị chủ trì hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc để tiến hành ký Hợp đồng. Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với Thủ trưởng đơn vị chủ trì (Trường hợp đơn vị chủ trì là cấp phó ký phải có giấy ủy quyền).
2. Điều chỉnh hợp đồng:
a) Nội dung không được điều chỉnh:
- Phương thức khoán khi nhiệm vụ đã và đang thực hiện; 
- Tăng tổng mức kinh phí được giao khoán; 
- Tên, mục tiêu và sản phẩm cuối cùng của nhiệm vụ đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;
- Mức chi quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán từng phần.
b) Nội dung Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì và ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học hoặc chuyên gia tư vấn độc lập:
- Điều chỉnh tăng kinh phí không được giao khoán.
- Điều chỉnh về tổ chức chủ trì, nội dung nghiên cứu.
c) Nội dung Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, điều chỉnh trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì:
- Điều chỉnh Chủ nhiệm nhiệm vụ, các thành viên chính thực hiện nhiệm vụ, tiến độ và thời gian thực hiện nhiệm vụ.
- Điều chỉnh các nội dung khác không thuộc điểm a, điểm b, Khoản 2, Điều này.
d) Tổ chức chủ trì được quyền điều chỉnh mục chi, nội dung chi, định mức chi, kinh phí giữa các phần công việc được giao khoán trong trường hợp cần thiết, đảm bảo trong phạm vi tổng mức kinh phí được giao khoán, phù hợp với quy định chi tiêu của các nhiệm vụ tại Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức chủ trì.
đ) Gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
- Việc gia hạn chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.
- Thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Trường hợp đặc biệt vượt quá 12 tháng đối với Hợp đồng trên 24 tháng và vượt quá 6 tháng đối với Hợp đồng không quá 24 tháng Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Trường hợp khi đã gia hạn nhưng gặp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh …) trong quá trình thực hiện dẫn đến không thể hoàn thành theo tiến độ tại Thuyết minh đã phê duyệt và Hợp đồng đã ký kết, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ đề xuất bằng văn bản gửi Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. 
- Văn bản quyết định điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã ký.
3. Chấm dứt hợp đồng quá trình thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp: 
a) Có căn cứ để khẳng định việc thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là không cần thiết và hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn. 
b) Cơ quan chủ trì bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Cơ quan chủ trì không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật. 
d) Đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ vi phạm một trong các điều kiện dẫn đến việc nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thể tiếp tục thực hiện do:
+ Không cấp đủ kinh phí theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không có lý do chính đáng; 
+ Không kịp thời giải quyết những kiến nghị, đề xuất của cơ quan chủ trì theo quy định của pháp luật. 
đ. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ gặp các trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…) dẫn đến không thể hoàn thành.
e. Chủ nhiệm nhiệm vụ không đủ năng lực tổ chức nghiên cứu, triển khai; hướng nghiên cứu bị bế tắc.
4. Hồ sơ, nội dung thực hiện chấm dứt hợp đồng.
a) Hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng:
- Văn bản giải trình, đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp tổ chức chủ trì chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng;
- Sở Khoa học và Công nghệ lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều này;
- Hợp đồng, thuyết minh đã ký giữa tổ chức chủ trì với Sở Khoa học và Công nghệ; 
- Báo cáo nội dung, sản phẩm khoa học và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai;
- Báo cáo tình hình sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện;
- Tài liệu khác (nếu có).
b) Nội dung thực hiện chấm dứt hợp đồng
- Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và thông báo bằng văn bản tới tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ yêu cầu tạm dừng thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức chủ trì phải ngừng mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ các nội dung đã thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm.
- Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng để kiểm tra, đánh giá hồ sơ và hiện trạng. Thành phần Hội đồng do Sở Khoa học và Công nghệ quyết định, trong đó mời ít nhất 02 thành viên đã tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp. Căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định chấm dứt hợp đồng, trong đó xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện kiểm kê, bàn giao kết quả, sản phẩm thực hiện nhiệm vụ, thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ; quản lý và xử lý tài sản theo quy định hiện hành.
5. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sau khi tổ chức chủ trì đã thực hiện việc xử lý tài sản (nếu có), đăng ký lưu giữ, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
11. Sửa đổi khoản 2, Điều 24 như sau:
2. Hồ sơ đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh của tổ chức chủ trì.
b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c) Báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ.
d) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
đ) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).
e) Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
g) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
h) Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
i) Các tài liệu khác (nếu có).
12. Sửa đổi Điều 25 như sau:
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 
Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học, chuyên gia hoặc cán bộ quản lý thuộc các ngành, lĩnh vực liên quan, đơn vị dự kiến thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ưu tiên mời thành viên đã tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ. 
1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng 
a) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền, có đủ 02 nhận xét phản biện và một ủy viên phản biện có mặt.
b) Các thành viên Hội đồng nhận tài liệu, hồ sơ trước khi họp hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc để nghiên cứu, nhận xét.
c) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi trên ¾  số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí biểu quyết bằng hình thức giơ tay.
d) Các thành viên Hội đồng tiến hành đánh giá hồ sơ nghiệm thu bằng Phiếu đánh giá. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá ở mức "Đạt" khi có ¾ số thành viên của Hội đồng có mặt đánh giá “Đạt”. Đối với nhiệm vụ đánh giá "Không đạt", Hội đồng có trách nhiệm xem xét, xác định những công việc đã thực hiện theo thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt và các hợp đồng thực hiện công việc có liên quan, làm rõ nguyên nhân (chủ quan, khách quan).
đ) Các thành viên Hội đồng, chuyên gia (nếu có), thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá và kết quả đánh giá hồ sơ nghiệm thu và các sản phẩm của nhiệm vụ; không được lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trái với quy định pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Chương trình, nội dung làm việc của Hội đồng
a) Thư ký hành chính công bố Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự; 
b) Chủ tịch Hội đồng nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu;
c) Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc và bầu Thư ký khoa học của Hội đồng; bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc hội đồng, trong đó có một trưởng ban;
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng;
e) Các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ;
g) Các thành viên hội đồng đánh giá xếp loại nhiệm vụ; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu;
h) Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận đánh giá của hội đồng. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;
i) Đại diện các cơ quan phát biểu ý kiến (nếu có).
3. Ý kiến kết luận của Hội đồng được Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho Tổ chức chủ trì trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 34 như sau:
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
14. Sửa đổi khoản 1, 2, Điều 35 như sau:
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh. Xây dựng, trình Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc tự phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong việc mua sắm vật tư, thiết bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trong trường hợp chủ nhiệm nhiệm vụ không phải là người của cơ quan chủ trì thì phải là lãnh đạo cấp trên được phân công theo dõi cơ quan chủ trì nhiệm vụ.
Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí tại khoản 3, Điều 13 Quy định này. Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (Hg).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

 

 

 

Bùi Văn Khánh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Kế hoạch 311/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phát động đợt thi đua cao điểm hướng dẫn Nhân dân cài đặt, kích hoạt tài khoản và sử dụng các tiện ích trên nền tảng “Công dân Thủ đô số - iHanoi” nhằm đẩy mạnh phương thức tương tác trực tuyến trên môi trường số giữa công dân, doanh nghiệp với chính quyền các cấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Kế hoạch 311/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phát động đợt thi đua cao điểm hướng dẫn Nhân dân cài đặt, kích hoạt tài khoản và sử dụng các tiện ích trên nền tảng “Công dân Thủ đô số - iHanoi” nhằm đẩy mạnh phương thức tương tác trực tuyến trên môi trường số giữa công dân, doanh nghiệp với chính quyền các cấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Khoa học-Công nghệ, Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi