Dự thảo Thông tư về quản lý đề tài khoa học công nghệ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ và đề án khoa học cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo lần 2
Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Giáo dục và Đào tạoTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ và đề án khoa học cấp bộ (sau đây gọi là đề tài, đề án cấp bộ) của Bộ Giáo dục và Đào tạo
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

Số:         /TT-BGDĐT

 

DỰ THẢO 2

(Ngày 14/8/2019)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                      

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2019

 

THÔNG TƯ

Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ

và đề án khoa học cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 8 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều cuả Luật Giáo dục đại học số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trư­­ờng,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ và đề án khoa học cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ và đề án khoa học cấp bộ (sau đây gọi là đề tài, đề án cấp bộ) của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là các đơn vị), cá nhân được tuyển chọn hoặc được giao quản lý, tổ chức thực hiện đề tài, đề án cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 2. Đề tài, đề án cấp bộ

1. Đề tài cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết những vấn đề có tầm quan trọng đối với sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; góp phần đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao.

2. Đề tài cấp bộ giao trực tiếp là đề tài thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1, Điều 30 của Luật khoa học và công nghệ năm 2013.

3. Đề án khoa học cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Mỗi đề tài, đề án cấp bộ có không quá 10 thành viên tham gia thực hiện, trong đó có: 01 chủ nhiệm, 01 thư ký khoa học, có không quá 05 thành viên thực hiện chính. Các thành viên còn lại giữ các chức danh: Thành viên; Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ. Không có đồng chủ nhiệm và phó chủ nhiệm đề tài, đề án cấp bộ.

5. Tổ chức chủ trì đề tài, đề án cấp bộ (sau đây gọi là tổ chức chủ trì) là các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, viện nghiên cứu và các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc và không trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao quản lý, tổ chức thực hiện đề tài, đề án cấp bộ.

6. Thời gian thực hiện đề tài, đề án cấp bộ không quá 24 tháng. Trong trường hợp cần thiết được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 12 tháng.

7. Mã số đề tài, đề án cấp bộ được quy định như sau: B (bộ) – năm phê duyệt – ký hiệu mã tuyển sinh của tổ chức chủ trì – số thứ tự đề tài, đề án cấp bộ trong năm của tổ chức chủ trì. Trường hợp tổ chức chủ trì không có mã số tuyển sinh thì thay thế bằng 3 chữ số viết tắt của tổ chức chủ trì.

Điều 3. Kinh phí thực hiện đề tài, đề án cấp bộ.

1. Kinh phí thực hiện đề tài, đề án cấp bộ được hình thành từ các nguồn kinh phí sau:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Nguồn thu của các cơ sở Giáo dục đại học;

2. Kinh phí quản lý hoạt động đề tài, đề án cấp bộ

a) Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm bố trí kinh phí hoạt động của các Hội đồng: xác định danh mục, tư vấn tuyển chọn, kiểm tra định kỳ và đột xuất, nghiệm thu và các hoạt động khác (nếu có) trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ. Nội dung chi và định mức chi cho các hoạt động quản lý được đơn vị xây dựng và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ thực hiện chi.

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo bố trí kính phí hoạt động của Hội đồng thẩm định nội dung và kinh phí, hội đồng thanh lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ; kinh phí hoạt động của các Hội đồng: xác định danh mục, tư vấn tuyển chọn, kiểm tra định kỳ và đột xuất, nghiệm thu và các hoạt động khác (nếu có) trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện đề án, tài cấp bộ giao trực tiếp. Nội dung chi và định mức chi cho các hoạt động quản lý được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 4. Tổ chức chủ trì đề tài, đề án cấp bộ

1. Thủ trưởng tổ chức chủ trì chỉ đạo bộ phận giúp việc về khoa học và công nghệ hướng dẫn chủ nhiệm xây dựng thuyết minh và quy trình thực hiện đề tài, đề án cấp bộ; đôn đốc tiến độ thực hiện theo thuyết minh đã được phê duyệt và hợp đồng đã ký; tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất; chỉ đạo bộ phận giúp việc về kế hoạch tài chính hướng dẫn chủ nhiệm xây dựng dự toán chi tiết cho các nội dung nghiên cứu trong thuyết minh đã được phê duyệt; thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, đề án cấp bộ theo quy định hiện hành.

2. Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình thực hiện đề tài, đề án cấp bộ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu (Mẫu 1).

3. Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị và các loại tài sản khác được mua sắm từ kinh phí thực hiện đề tài, đề án theo quy định hiện hành (nếu có).   

4. Thực hiện chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu; đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ các kết quả nghiên cứu của đề tài, đề án cấp bộ theo quy định hiện hành.

Điều 5. Chủ nhiệm đề tài, đề án cấp bộ

1. Chủ nhiệm đề tài, đề án cấp bộ (sau đây gọi là chủ nhiệm) là cán bộ cơ hữu của tổ chức chủ trì có trình độ tiến sĩ trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đề án và không thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đang làm chủ nhiệm đề tài, đề án cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

b) Chủ nhiệm đề tài, đề án cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo bị thanh lý theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng thanh lý.

c) Đang trong thời gian bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.

2. Xây dựng thuyết minh đề tài, đề án cấp bộ; kiến nghị với tổ chức chủ trì hỗ trợ các điều kiện cần thiết để thực hiện đề tài, đề án cấp bộ.

3. Lựa chọn các thành viên tham gia nghiên cứu, ký hợp đồng với Thủ trưởng tổ chức chủ trì, các tổ chức hoặc cá nhân để triển khai các nội dung nghiên cứu theo thuyết minh đã được phê duyệt.

4. Chủ động tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các nội dung nghiên cứu theo thuyết minh đã được phê duyệt và hợp đồng đã ký kết với Thủ trưởng tổ chức chủ trì.

5. Đề xuất điều chỉnh đề tài, đề án cấp bộ; chấp hành các yêu cầu về kiểm tra, định kỳ báo cáo kết quả 6 tháng trước ngày 15 tháng 6 và báo cáo kết quả hàng năm trước ngày 15 tháng 12 về tình hình thực hiện đề tài, đề án cấp bộ với tổ chức chủ trì.

6. Đề nghị tổ chức chủ trì tự đánh giá; nghiệm thu đề tài, đề án sau khi giao nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định; trực tiếp báo cáo trước Hội đồng tự đánh giá và Hội đồng nghiệm thu cấp bộ kết quả thực hiện đề tài, đề án cấp bộ.

7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả nghiên cứu; công bố kết quả nghiên cứu; được xác lập quyền sở hữu trí tuệ; cùng với Thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài, đề án theo quy định hiện hành.

8. Thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, đề án cấp bộ theo quy định hiện hành; chuyển giao cơ sở vật chất, trang thiết bị và các loại tài sản khác được mua sắm từ kinh phí thực hiện đề tài, đề án cấp bộ (nếu có) cho tổ chức chủ trì quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành trong vòng 6 tháng kể từ khi đề tài, đề án được nghiệm thu, thanh lý.

 

Chương II

GIAO SỐ LƯỢNG ĐỀ TÀI, XÁC ĐỊNH VÀ TUYỂN CHỌN THỰC HIỆN

ĐỀ TÀI CẤP BỘ

Điều 6. Giao số lượng đề tài cấp bộ

1. Căn cứ vào nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục và đào tạo, định hướng phát triển khoa học và công nghệ của ngành, khả năng hỗ trợ của ngân sách nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định tổng số lượng đề tài cấp bộ trước ngày 15 tháng 01 của năm trước năm kế hoạch.

2. Các đơn vị có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu về tiềm lực khoa học và công nghệ của đơn vị mình về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 12 hằng năm (Mẫu 2).

3. Căn cứ tiềm lực khoa học và công nghệ của các đơn vị, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giao số lượng đề tài cấp bộ cho từng tổ chức chủ trì trước ngày 30 tháng 01 của năm trước năm kế hoạch.

4. Đối với đề tài cấp bộ thực hiện bằng kinh phí từ nguồn thu của các cơ sở giáo dục đại học (không sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp bộ): Hằng năm, căn cứ mục tiêu, khả năng cân đối kinh phí, định hướng hoạt động khoa học và công nghệ của các tổ chức chủ trì, Thủ trưởng các đơn vị tự xác định số lượng đề tài cấp bộ thực hiện hàng năm và thực hiện theo quy trình quy định tại Thông tư này.

Điều 7. Xác định danh mục đề tài cấp bộ

1. Căn cứ vào số lượng đề tài cấp bộ được giao, các đơn vị có trách nhiệm thông báo công khai để các nhà khoa học, các cá nhân trong đơn vị biết và đề xuất đề tài cấp bộ (Mẫu 3).

2. Đề xuất đề tài cấp bộ cần đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Tính cấp thiết của đề tài;

b) Định hướng mục tiêu nghiên cứu của đề tài;

c) Nội dung nghiên cứu chính của đề tài;

d) Dự kiến sản phẩm:

- Đáp ứng đồng thời các tiêu chí chung đối với các lĩnh vực nghiên cứu của đề tài:

+ Có bài báo quốc tế trong danh mục tạp chí ISI đối với đề tài thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật công nghệ; trong danh mục tạp chí scopus đối với các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, kinh tế;

+ Có bài báo trong nước trong danh mục tạp chí tính điểm của Hội đồng giáo sư nhà nước;

+ Có hỗ trợ đào tạo sau đại học (các thành viên tham gia đề tài là học viên cao học hoặc nghiên cứu sinh, hoặc thành viên tham gia đề tài hướng dẫn học cao học hoặc nghiên cứu sinh có luận văn, luận án cùng hướng nghiên cứu của đề tài).

- Tiêu chí riêng đối với các loại hình của đề tài:

+ Đối với đề tài nghiên cứu cơ bản: Các quy trình thí nghiệm (đối với các đề tài có tiến hành thí nghiệm); các bản kiến nghị, đề xuất (đối với các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, kinh tế).

+ Đối với đề tài nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng: Các quy trình công nghệ; các sản phẩm mẫu hiện vật; đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích; đào tạo, tập huấn kỹ thuật.

- Các sản phẩm khác (bài báo quốc tế có phản biện; hội nghị, hội thảo quốc tế, quốc gia; sách chuyên khảo, sách tham khảo, sách hướng dẫn,…).

đ) Dự kiến kinh phí thực hiện đề tài.

3. Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài cấp bộ

a) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng tổ chức chủ trì thành lập và tổ chức họp các Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài cấp bộ (sau đây gọi là Hội đồng xác định).      

b) Thành phần Hội đồng xác định có 7, 9 hoặc 11 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký khoa học và các ủy viên; có ít nhất 1/2 số thành viên không thuộc tổ chức chủ trì. Thành viên Hội đồng xác định là các nhà khoa học có uy tín, có trình độ chuyên môn và am hiểu sâu về lĩnh vực của đề xuất đề tài.

c) Trách nhiệm của thành viên Hội đồng xác định được quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.

d) Nhiệm vụ của Hội đồng xác định: Trên cơ sở các đề xuất, Hội đồng xác định có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục đề tài cấp bộ: Tên đề tài, định hướng mục tiêu, dự kiến sản phẩm và kinh phí thực hiện.

e) Việc đánh giá, lựa chọn các đề xuất đề tài dựa trên các yêu cầu: Tính mới, tính sáng tạo của vấn đề nghiên cứu, nội dung nghiên cứu rõ ràng và không trùng lặp với các đề tài đã và đang thực hiện, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã bảo vệ; đáp ứng đầy đủ các tiêu chí xác định danh mục đề tài cấp bộ được quy định tại Khoản 2 điều này.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định phê duyệt danh mục đề tài cấp bộ để đưa ra tuyển chọn thực hiện (Mẫu 4).

Điều 8. Tuyển chọn thực hiện đề tài cấp bộ

1. Căn cứ danh mục đề tài cấp bộ được phê duyệt, tổ chức chủ trì có trách nhiệm thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của của đơn vị mình trong thời gian 30 ngày để các cá nhân đăng ký tham gia chủ trì thực hiện đề tài cấp bộ.

2. Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài cấp bộ được đóng quyển, bao gồm:

a) Thuyết minh đề tài cấp bộ (Mẫu 5);

b) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm và thành viên thực hiện chính (Mẫu 6);

c) Các văn bản xác nhận phối hợp triển khai, ứng dụng hoặc hỗ trợ kinh phí thực hiện (nếu có).

3. Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện đề tài cấp bộ

a) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng tổ chức chủ trì thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện đề tài cấp bộ (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn).

b) Thành phần, nhiệm vụ và trách nhiệm của các thành viên của Hội đồng tuyển chọn thực hiện theo Khoản 3, Điều 7 của Thông tư này.

4. Tiêu chí tuyển chọn

a) Thuyết minh đề tài cấp bộ được xây dựng trên cơ sở danh mục đề tài được phê duyệt; nội dung nghiên cứu phù hợp với mục tiêu của đề tài; đáp ứng đầy đủ các tiêu chí xác định danh mục đề tài cấp bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư này; dự toán kinh phí phù hợp và theo các quy định hiện hành;

b) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và các thành viên tham gia thực hiện đề tài cấp bộ rõ ràng, đầy đủ và đáp ứng được các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ;

c) Ưu tiên lựa chọn các đề tài cấp bộ có các văn bản xác nhận phối hợp triển khai, ứng dụng hoặc hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài từ các tổ chức, cá nhân khác.

5. Kết quả họp Hội đồng tuyển chọn được đơn vị chủ trì thông báo trên trang thông tin điện tử của của đơn vị mình để các cá nhân trúng tuyển bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của các Hội đồng.

Điều 9. Báo cáo kết quả xác định danh mục và kết quả tuyển chọn thực hiện đề tài cấp bộ

Tổ chức chủ trì báo cáo kết quả xác định danh mục và kết quả tuyển chọn thực hiện đề tài cấp bộ về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 4 hằng năm. Hồ sơ báo cáo gồm:

1. Công văn báo cáo quá trình tổ chức xác định danh mục và tuyển chọn thực hiện đề tài cấp bộ;

2. Danh mục đề tài cấp bộ: Tên đề tài, chủ nhiệm, mục tiêu, nội dung nghiên cứu chính, sản phẩm, dự kiến kinh phí (Mẫu 7);

3. Thuyết minh từng đề tài (01 quyển và file mềm) để tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí.

 

 

Chương III

THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ TÀI CẤP BỘ

 

Điều 10. Thẩm định nội dung và kinh phí đề tài cấp bộ

1. Căn cứ kết quả tuyển chọn do tổ chức chủ trì báo cáo, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng thẩm định nội dung và kinh phí (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định).

2. Hội đồng thẩm định có từ 5 đến 7 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký và các ủy viên. Thành viên tham gia Hội đồng thẩm định là các nhà khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài và đại diện cơ quan quản lý nhà nước: Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Kế hoạch - Tài chính.

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu và gửi cho các thành viên Hội đồng thẩm định trước khi họp hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có thể mời đại diện các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự cuộc họp của Hội đồng thẩm định.

4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định

a) Hội đồng thẩm định tiến hành họp khi có mặt tham dự ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó có chủ tịch và thư ký.

b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.

5. Trách nhiệm của Hội đồng thẩm định

a) Thẩm định nội dung đề tài đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này;

b) Thẩm định dự toán kinh phí đề tài phù hợp với nội dung nghiên cứu phù  và các chế độ định mức kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước (nếu có);

c) Hội đồng thảo luận chung để kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện đề tài (bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), xác định dự toán khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, dự toán khoán chi từng phần, xác định phân kỳ kinh phí theo năm ngân sách;

d) Đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo không tổ chức thực hiện đối với những đề tài trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã thực hiện, những đề tài có sản phẩm không đáp ứng yêu cầu;

đ) Kết quả thẩm định nội dung, kinh phí được lập thành biên bản (Mẫu 8) và ký biên bản xác nhận trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày họp Hội đồng thẩm định.

Điều 11. Phê duyệt đề tài cấp bộ

1. Căn cứ kết quả họp Hội đồng thẩm định và ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo cho các tổ chức chủ trì hướng dẫn chủ nhiệm và các thành viên thực hiện đề tài tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện thuyết minh đề tài.

2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp và trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định phê duyệt danh mục đề tài trước ngày 30 tháng 6 hàng năm để đưa vào kế hoạch thực hiện năm sau.

3. Tổ chức chủ trì nộp thuyết minh đề tài đã hoàn thiện về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (02 cuốn) sau 15 ngày kể từ khi phê duyệt thuyết minh.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt thuyết minh đề tài cấp bộ sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt danh mục.

 

Chương IV

 ĐỀ ÁN, ĐỀ TÀI CẤP BỘ GIAO TRỰC TIẾP

 

Điều 12. Xác định danh mục đề án, đề tài cấp bộ giao trực tiếp

Căn cứ vào nhiệm vụ của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các đơn vị, cá nhân đề xuất đề tài, đề án cấp bộ giao trực tiếp (Mẫu 3) và xác định danh mục đề án, đề tài cấp bộ giao trực tiếp.

Điều 13. Thực hiện đề án, đề tài cấp bộ giao trực tiếp

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng xác định danh mục đề án,  đề tài cấp bộ giao trực tiếp; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề án, đề tài cấp bộ giao trực tiếp xây dựng hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này; thành lập Hội đồng thẩm định nội dung, kinh phí và phê duyệt thuyết minh đề án, đề tài cấp bộ trực tiếp.

2. Các nội dung khác không quy định tại Chương này thì áp dụng theo các quy định trong Thông tư này về đề tài cấp bộ.

 

Chương V

HỢP ĐỒNG, THANH LÝ HỢP ĐỒNG, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ ĐỀ TÀI, ĐỀ ÁN CẤP BỘ

 

Điều 14. Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, đề án cấp bộ

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng tổ chức chủ trì ký hợp đồng thực hiện đề tài, đề án cấp bộ (sau đây gọi là hợp đồng) với chủ nhiệm (Mẫu 9) và ký thanh lý hợp đồng (Mẫu 10) sau khi có văn bản xác nhận của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả thực hiện đề tài, đề án cấp bộ. Trong vòng 15 ngày sau khi thanh lý hợp đồng, tổ chức chủ trì gửi hồ sơ về Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm 01 bản hợp đồng, 01 bản biên bản nghiệm thu, 01 bản thanh lý hợp đồng (bản gốc, đầy đủ thông tin).

2. Đối với trường hợp tổ chức chủ trì sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp mà không phải là đơn vị dự toán thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo ký hợp đồng (Mẫu 11) và thanh lý hợp đồng (Mẫu 12) với tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, đề án cấp bộ.

Điều 15. Kiểm tra tình hình thực hiện đề tài, đề án cấp bộ

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện đề tài, đề án cấp bộ.

2. Nội dung kiểm tra gồm: Quy trình tổ chức xác định danh mục, tuyển chọn, phê duyệt thuyết minh; tiến độ thực hiện, sản phẩm, thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, đề án cấp bộ.

3. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản (Mẫu 13) là căn cứ để xem xét việc  cho phép tiếp tục triển khai và cấp kinh phí thực hiện đề tài, đề án cấp bộ năm sau.

Điều 16. Điều chỉnh đề tài, đề án cấp bộ

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Thủ trưởng tổ chức chủ trì điều chỉnh đề tài, đề án cấp bộ và báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện điều chỉnh (Mẫu 14).

2. Nội dung điều chỉnh đề tài, đề án cấp bộ

a) Điều chỉnh thời gian thực hiện: Việc điều chỉnh thời gian phải được thực hiện trước ít nhất 3 tháng trước khi hết hạn thời gian thực hiện đề tài, đề án cấp bộ theo thuyết minh đã được phê duyệt. Thời gian điều chỉnh không quá 12 tháng và chỉ được thực hiện 01 lần.

b) Điều chỉnh thành viên tham gia thực hiện: Việc thay đổi thành viên tham gia thực hiện phải có lý do chính đáng, có sự đồng thuận của chủ nhiệm và thành viên được thay thế. Nếu thay đổi chủ nhiệm thì chủ nhiệm mới phải là một trong các thành viên thực hiện chính của đề tài, đề án cấp bộ đã được phê duyệt.

c) Điều chỉnh dự toán chi tiết: Việc điều chỉnh dự toán chi tiết phải đúng quy định hiện hành, không làm thay đổi tổng kinh phí và kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt để thực hiện đề tài, đề án cấp bộ.

3. Việc điều chỉnh đề tài, đề án cấp bộ liên quan đến việc thay đổi mục tiêu, sản phẩm theo danh mục đã được phê duyệt phải được sự chấp thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 17. Tự đánh giá, nghiệm thu đề tài, đề án cấp bộ

1. Thủ trưởng tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm thực hiện tự đánh giá kết quả thực hiện đề tài, đề án cấp bộ trước khi tổ chức nghiệm thu.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng nghiệm thu và tổ chức nghiệm thu đối với đề án, đề tài cấp bộ giao trực tiếp; giao Thủ trưởng tổ chức trì thành lập Hội đồng nghiệm thu và tổ chức nghiệm thu đối với đề tài cấp bộ.

3. Hội đồng nghiệm thu đề tài, đề án cấp bộ (sau đây gọi là Hội đồng nghiệm thu) có 7, 9 hoặc 11 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 02 phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên. Hội đồng nghiệm thu phải có ít nhất 2/3 số thành viên là các nhà khoa học có uy tín và am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đề án cấp bộ; số thành viên còn lại là đại diện cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc tổ chức liên quan đến việc ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, đề án cấp bộ (nếu có). Hội đồng nghiệm thu phải có ít nhất 1/3 số thành viên là nhà khoa học, cán bộ ngoài tổ chức chủ trì, trong đó ít nhất phải có 01 nhà khoa học tham gia phản biện. Hội đồng nghiệm thu có không quá 02 thành viên là thành viên đã tham gia Hội đồng tự đánh giá. Chủ nhiệm và các thành viên thực hiện đề tài không tham gia Hội đồng nghiệm thu.

4. Hồ sơ nghiệm thu đề tài, đề án cấp bộ

a) Báo cáo tóm tắt (không quá 24 trang A5);

b) Báo cáo tổng kết (không quá 100 trang A4, không kể phụ lục và các tài liệu tham khảo khác);

c) Danh mục và minh chứng sản phẩm (theo thuyết minh được phê duyệt);

d) Báo cáo quyết toán tài chính;

5. Phiên họp Hội đồng nghiệm thu

 a) Hội đồng nghiệm thu đề tài, đề án tổ chức họp trong thời gian 45 ngày kể từ ngày ký quyết định thành lập Hội đồng;

 b) Hội đồng nghiệm thu chỉ được phép tiến hành họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng  trong đó có chủ tịch, thư ký và ít nhất 01 phản biện, thành viên phản biện vắng mặt phải có nhận xét đồng ý gửi Hội đồng;

c) Tài liệu cuộc họp gửi cho các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày trước khi họp. Tất cả thành viên Hội đồng chuẩn bị ý kiến nhận xét bằng văn bản;

 d) Trách nhiệm của thành viên Hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.

6. Nội dung nghiệm thu

a) Đề tài, đề án cấp bộ được nghiệm thu theo các sản phẩm đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;

b) Yêu cầu đối với sản phẩm: Đánh giá về sản phẩm của đề tài, đề án cấp bộ so với đặt hàng, bao gồm: số lượng, khối lượng; chất lượng; chủng loại; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm và các yêu cầu khác đã ghi trong thuyết minh và hợp đồng triển khai;

c)  Xếp loại nghiệm thu: Đề tài, đề án cấp bộ được đánh giá, nghiệm thu theo 2 mức “đạt” và “không đạt”. Tất cả các thành viên Hội đồng nhận xét theo phiếu đánh giá (Mẫu 15). Đề tài, đề án cấp bộ được đánh giá, nghiệm thu ở mức "đạt" nếu có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt xếp loại ở mức "đạt". Trong trường hợp ngược lại, đề tài, đề án cấp bộ được xếp mức "không đạt".

7. Xử lý kết quả nghiệm thu  

a) Đối với đề tài, đề án cấp bộ được xếp loại ở mức “đạt”,  trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày họp Hội đồng nghiệm thu, chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng. Tổ chức chủ trì xác nhận việc hoàn thành đề tài, đề án cấp bộ và gửi báo cáo kết quả thực hiện đề tài, đề án cấp bộ (sao chụp đĩa CD hoặc file điện tử) về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo sau 15 ngày kể từ ngày xác nhận hoàn thành đề tài, đề án cấp bộ. Hồ sơ bao gồm: Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu (Mẫu 16); Bản giải trình hoàn thiện hồ sơ sau nghiệm thu (Mẫu 17); Thuyết minh đề tài, đề án cấp bộ được duyệt; báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt và Hồ sơ theo danh mục quy định tại Khoản 4, Điều 17 của Thông tư này;

b) Đối với đề tài, đề án cấp bộ được xếp loại ở mức “không đạt”, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày họp Hội đồng nghiệm thu, chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng và gửi hồ sơ về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xử lý theo Điều 18 của Thông tư này.

Điều 18. Thanh lý đề tài, đề án cấp bộ

1. Thanh lý đề tài, đề án cấp bộ được tiến hành nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Có kết luận kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị thanh lý;

b) Kết quả tự đánh giá hoặc kết quả nghiệm thu xếp ở mức "không đạt";

c) Quá 12 tháng so với thời gian cho phép thực hiện (kể cả thời gian được gia hạn, nếu có).

2. Hồ sơ thanh lý bao gồm:      

a) Báo cáo tình hình thực hiện đề tài, đề án cấp bộ (Mẫu 1).

b) Hợp đồng, thuyết minh đề tài, đề án cấp bộ.

c) Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng, thanh quyết toán kinh phí (Mẫu 18).

3. Nội dung thanh lý bao gồm:

a) Thanh lý đề tài, đề án cấp bộ được thực hiện theo nội dung nghiên cứu và kết quả sản phẩm đã hoàn thành.

b) Các nội dung nghiên cứu thực tế đã triển khai và chưa triển khai.

4. Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng thanh lý đề tài, đề án cấp bộ. Hội đồng thanh lý có 7 hoặc 9 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký và các ủy viên. Thành viên Hội đồng bao gồm: đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Kế hoạch - Tài chính, đại diện tổ chức chủ trì, các nhà khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đề án. Hội đồng tổ chức họp và thống nhất kết luận thanh lý đề tài, đề án cấp bộ (Mẫu 19).

 5. Trong thời gian 60 ngày sau khi có kết luận thanh lý, Thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, đề án cấp bộ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung theo kết luận của Hội đồng thanh lý.

Điều 19. Đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin.

1. Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả đề tài, đề án cấp bộ tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo quy định tại Nghị định số 11/2014-NĐ ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động Thông tin khoa học và Công nghệ.

2. Các sản phẩm của đề tài, đề án cấp bộ được Bộ Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ kinh phí, khi công bố hoặc chuyển giao kết quả phải ghi rõ thông tin thể hiện rõ đây là sản phẩm của đề tài, đề án cấp bộ, mã số do Bộ Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ kinh phí thực hiện. Các sản phẩm của đề tài, đề án cấp bộ sử dụng nguồn kinh phí khác, khi công bố hoặc chuyển giao kết quả phải ghi rõ thông tin thể hiện rõ đây là sản phẩm của đề tài, đề án cấp bộ, mã số do đơn vị chủ trì hỗ trợ kinh phí thực hiện.   

3. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đăng ký, triển khai ứng dụng kết quả thực hiện đề tài, đề án cấp bộ và báo cáo kết quả ứng dụng về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

 

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ này     tháng     năm 2019 và thay thế Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Các đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện Thông tư số 11/2016/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.    

Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Giao Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

 

Nơi nhận:
- Điều 21 (để thực hiện);
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;  
- Văn phòng Quốc hội;
- Uỷ ban VHGD,TTNNĐ của QH;
- Kiểm toán Nhà nước; 
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Ktra VBQPPL);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Lưu: VT, PC, KHCNMT.                                                                            

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi