Dự thảo Quyết định ban hành Điều lệ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định

Dự thảo Quyết định ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ Loại dự thảo:Quyết định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Khoa học và Công nghệTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------------
Số: /2019/QĐ-TTg

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

Hà Nội, ngày    tháng    năm 2019

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

 --------------------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày…tháng …..2019 và thay thế Quyết định số 1051/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

THỦ TƯỚNG

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

 

ĐIỀU LỆ

Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
(Kèm theo Quyết định số       /2019/QĐ-TTg

ngày      tháng   năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)

-------------------

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

1. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia (sau đây gọi chung là Quỹ) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.

2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại thành phố Hà Nội.

4. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ là National Technology Innovation Fund, viết tắt là NATIF.

Điều 2. Chức năng, nguyên tắc hoạt động của Quỹ

1. Quỹ có chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn và hỗ trợ vốn (sau đây gọi chung là hỗ trợ tài chính) cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo.

2. Các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo được Quỹ xét chọn để hỗ trợ tài chính dựa trên nguyên tắc công khai, minh bạch và bình đẳng.

3. Quỹ được miễn thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Mục đích hoạt động của Quỹ

1. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích theo quy định tại Điều 9 của Luật Chuyển giao công nghệ.

2. Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

3. Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; giải mã công nghệ; khởi nghiệp sáng tạo.

4. Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bảo lãnh để vay vốn là cam kết của Quỹ bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.

2. Cho vay trực tiếp là việc Quỹ trực tiếp cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn để thực hiện các dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, phát triển sản phẩm mới và mở rộng thị trường.

3. Cho vay gián tiếp là việc Quỹ giao vốn cho ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn thực hiện các dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới,  hoàn thiện công nghệ, phát triển sản phẩm mới và mở rộng thị trường.

4. Hỗ trợ lãi suất vay là việc Quỹ tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn bộ lãi suất đã vay từ các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, phát triển sản phẩm mới và mở rộng thị trường.

5. Hỗ trợ vốn là việc Quỹ tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn phần cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo.

6.  Tỷ lệ chấp nhận rủi ro là tỷ lệ rủi ro cao nhất trong năm tài chính mà Quỹ được chấp nhận khi tổn thất xảy ra. Tỷ lệ chấp nhận rủi ro được đo bằng giá trị tổn thất làm giảm vốn điều lệ chia cho vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm xác định tỷ lệ chấp nhận rủi ro.

 

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ

 

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ

1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, các khoản góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ; ban hành các quy định cụ thể phục vụ cho hoạt động của Quỹ.

3. Tổ chức xét chọn nhiệm vụ, dự án để Quỹ hỗ trợ tài chính. Xây dựng quy định về hỗ trợ tài chính và quyết định mức hỗ trợ tài chính một cách minh bạch; kiểm tra, quản lý quá trình triển khai thực hiện và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án được Quỹ hỗ trợ tài chính.

4. Đình chỉ việc hỗ trợ tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ, dự án vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ; giải quyết các khiếu nại; khởi kiện đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng và cam kết với Quỹ theo quy định của pháp luật.

5. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật.

6. Quản lý tổ chức và cán bộ của Quỹ theo quy định của pháp luật.

7. Hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ.

8. Được sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ.

9. Hỗ trợ vốn cho các nhiệm vụ, dự án của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Quỹ.

Điều 6. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Quỹ bao gồm:

1. Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Kiểm soát viên.

3. Giám đốc Quỹ.

4. Bộ máy giúp việc.

Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Hội đồng có tối đa 05 thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ

a) Quyết định phương hướng, chiến lược và kế hoạch hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và khoa học - công nghệ của Nhà nước;

b) Phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán năm của Quỹ do Giám đốc Quỹ trình sau khi được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định;

c) Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ nhu cầu tăng vốn điều lệ để đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển công nghệ;

d) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể về hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;

đ) Quản lý, sử dụng vốn của Quỹ đúng mục đích, đảm bảo an toàn vốn điều lệ, phát triển vốn;

e) Quyết định ban hành  quy chế quản lý nội bộ của Quỹ;

g) Quyết định xét chọn, hỗ trợ tài chính, đình chỉ hỗ trợ tài chính hoặc thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho các nhiệm vụ, dự án  theo quy định tại Điều lệ này;

h) Quyết định phương án tổ chức bộ máy giúp việc của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này; Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, trả lương, thưởng, trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi và các chế độ, chính sách đối với bộ máy giúp việc của Quỹ;

i) Quyết định phương án huy động vốn, đầu tư, xây dựng, mua, bán, quản lý, sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật; Quyết định thành lập các quỹ của Quỹ, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm và định mức sử dụng các quỹ theo quy định tại Điều lệ này;

k) Ban hành theo thẩm quyền các quy định cần thiết cho hoạt động và quản lý Quỹ; thành lập hội đồng khoa học và công nghệ, hội đồng tư vấn khác để tư vấn xét chọn, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, dự án được hỗ trợ tài chính và các vấn đề liên quan khác;

l) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký nhận vốn, các nguồn lực khác do Nhà nước và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân giao cho Quỹ;

b) Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các ủy viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ;

c) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký, ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;

d) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc lấy ý kiến các thành viên;

đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;

e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ Khoa học và Công nghệ giao.

2. Phó Chủ tịch và các ủy viên do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Phó chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo Điều lệ Quỹ, các quyết định và sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

3. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ

a) Tham dự họp thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề của Hội đồng quản lý Quỹ;

b) Thực hiện các nhiệm vụ, công việc do Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công;

c) Chấp hành các nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ;

d) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ này.

4. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng quản lý Quỹ; được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.

5. Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng Bộ máy giúp việc của Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động bộ máy của Quỹ. Giám đốc Quỹ bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 8. Kiểm soát viên

1. Quỹ có 01 Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm. Kiểm soát viên làm việc theo chế độ chuyên trách, có nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

2. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên

a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch hoạt động 05 năm, hàng năm của Quỹ;

b) Giám sát việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Xem xét, đánh giá thực trạng tài chính, hoạt động của Quỹ, thực trạng vận hành và hiệu lực các quy chế quản trị nội bộ của Quỹ;

d) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Hội đồng quản lý Quỹ;

đ) Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ và các cuộc họp khác trong Quỹ nhưng không được biểu quyết.

3. Trách nhiệm của Kiểm soát viên

a) Tuân thủ pháp luật, quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều lệ này;

b) Kiểm soát viên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại Quỹ.

4. Tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên

a) Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu quả hoạt động của Quỹ;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định mức và chi trả tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật;

c) Chi phí hoạt động của Kiểm soát viên được tính vào chi phí quản lý của Quỹ theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, làm việc theo chế độ chuyên trách, có nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Giám đốc Quỹ là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Quyền hạn và nghĩa vụ của Giám đốc Quỹ

a) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ; thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định về chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này; tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch này sau khi được phê duyệt;

c) Trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định Quy chế hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế tiếp nhận tài trợ, đóng góp và các quy chế quản lý nội bộ khác của Quỹ; ban hành các văn bản quản lý nội bộ theo thẩm quyền và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này;

d) Trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định phương án tổ chức hoạt động, biên chế, tổ chức bộ máy quản lý Quỹ và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý Quỹ khác theo quy định tại Điều lệ này;

đ) Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ theo thẩm quyền;

e) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.

3. Trách nhiệm của Giám đốc Quỹ

a) Tuân thủ pháp luật, thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định tại Điều lệ này;

b) Chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;

c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.

Điều 10. Bộ máy giúp việc

Bộ máy giúp việc gồm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng đại diện. Phó giám đốc và kế toán trưởng của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm làm việc theo nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

1. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc điều hành Quỹ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.

2. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán, giúp Giám đốc Quỹ giám sát hoạt động tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

3. Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ và văn phòng đại diện do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

Điều 11. Hội đồng khoa học và công nghệ

1. Hội đồng khoa học và công nghệ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, có nhiệm vụ:

a) Tư vấn cho Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm hoạt động của Quỹ;

b) Tư vấn xét chọn nhiệm vụ, dự án; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án được nhận hỗ trợ tài chính.

2. Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.

 

Chương III

HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ

 

Mục 1. Cho vay trực tiếp

 

Điều 12. Đối tượng, nội dung và điều kiện cho vay trực tiếp

1. Đối tượng cho vay trực tiếp

Doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ, dự án:

a) Chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Điều 9 Luật Chuyển giao công nghệ;

b) Chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm mới và thương mại hóa sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

c) Đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm công nghiệp thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát triển để gia nhập chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất và chuỗi giá trị;

d) Triển khai thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ được ký kết tại các sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị, sự kiện kết nối cung cầu công nghệ và ngày hội khởi nghiệp quốc gia;

đ) Cải tiến, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới, mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

e) Các hoạt động đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia, các doanh nghiệp tham gia Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng hàng hóa;

g) Tiếp nhận chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ và đặc biệt là thương mại hóa công nghệ sau khi được phát triển trong Chương trình sản phẩm quốc gia, Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác.

2. Nội dung, tiêu chí cho vay trực tiếp do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo từng thời kỳ trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Quỹ.

3. Điều kiện cho vay trực tiếp

a) Thuộc đối tượng vay vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Có dự án với mục tiêu, nội dung và sản phẩm cụ thể đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

d) Doanh nghiệp đủ nguồn lực để thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh và đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 30% tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh;

đ) Có khả năng tài chính để trả nợ, đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.

4. Quỹ xem xét cho vay trực tiếp đối với các nhiệm vụ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 Điều lệ này khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 13. Lãi suất, mức cho vay, thời hạn cho vay và đảm bảo tiền vay

1. Lãi suất cho vay trực tiếp của Quỹ không vượt quá 80% mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại. Mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở so sánh lãi suất cho vay của 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định lãi suất cho vay của Quỹ.

Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định mức lãi suất cho vay trực tiếp trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Mức cho vay trực tiếp đối với mỗi dự án tối đa không vượt quá mức vốn để thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 12 Điều lệ này và tối đa không vượt quá 70% tổng mức đầu tư của dự án. Tổng mức cho vay của Quỹ đối với một doanh nghiệp không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ.

Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét và trình Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định nhưng không vượt quá 80% tổng mức đầu tư của dự án.

3. Thời hạn cho vay trực tiếp được xác định phù hợp với khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp và điều kiện cụ thể của từng dự án nhưng tối đa không quá 07 năm.

4. Đảm bảo tiền vay

a) Các doanh nghiệp khi vay vốn tại Quỹ phải tuân thủ các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đối với từng dự án, phương án sản xuất kinh doanh, Quỹ xem xét, quyết định cụ thể các biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật;

b) Việc xác lập, thực hiện giao dịch đảm bảo và xử lý tài sản đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Mục 2. Cho vay gián tiếp

 

Điều 14. Nguyên tắc, điều kiện cho vay gián tiếp

1. Nguyên tắc cho vay gián tiếp

a) Quỹ lựa chọn một số ngân hàng thương mại để ký thỏa thuận cho vay gián tiếp. Ngân hàng thương mại tiếp nhận vốn từ Quỹ theo quy định pháp luật đối với hoạt động vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính;

b) Ngân hàng thương mại tự thẩm định, quyết định cho vay đối với doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm rủi ro về quyết định cho vay;

c) Ngân hàng thương mại thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với hoạt động cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng;

d) Ngân hàng chịu trách nhiệm trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho vay gián tiếp cho Quỹ đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ.

2. Điều kiện vay vốn gián tiếp

a) Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2  và khoản 3 Điều 12 Điều lệ này;

b) Ngân hàng thương mại chấp nhận cho vay và đáp ứng các thỏa thuận với Quỹ.

Điều 15. Lãi suất, mức, thời hạn và phí cho vay gián tiếp

1. Lãi suất cho vay gián tiếp bằng mức lãi suất cho vay trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Điều lệ này.

2. Mức cho vay gián tiếp đối với mỗi dự án bằng mức cho vay trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Điều lệ này.

3. Thời hạn cho vay, phí cho vay gián tiếp do Hội đồng quản lý Quỹ quy định theo từng lĩnh vực và từng thời kỳ.

Mục 3. Hỗ trợ lãi suất vay vốn

 

Điều 16. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ lãi suất vay vốn

1. Đối tượng hỗ trợ lãi suất vay vốn: Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 12 và khoản 1 Điều 21 Điều lệ này.

2. Điều kiện hỗ trợ lãi suất vay vốn

a) Thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất vay vốn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư các dự án, đã được chấp nhận vay vốn từ các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật và có khả năng hoàn trả vốn vay;

c) Dự án chưa được hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn của Quỹ hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước;

d) Được Quỹ chấp thuận sau khi thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất và ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay vốn.

Điều 17. Phương thức và mức hỗ trợ lãi suất vay vốn

1. Phương thức hỗ trợ lãi suất vay vốn

Quỹ thực hiện hỗ trợ lãi suất vay theo một trong các phương thức sau:

a) Theo tiến độ đã hoàn thành của dự án;

b) Khi dự án đã hoàn thành và vốn vay đã được hoàn trả ngân hàng thương mại.

2. Mức hỗ trợ lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản lý Quỹ.

Mục 4. Bảo lãnh để vay vốn

 

Điều 18. Đối tượng và điều kiện bảo lãnh để vay vốn

1. Đối tượng được cấp bảo lãnh để vay vốn, bao gồm: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án đầu tư thương mại hóa công nghệ sau khi được phát triển trong Chương trình sản phẩm quốc gia, Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao và các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác phục vụ các chương trình ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.

2. Nội dung, tiêu chí bảo lãnh để vay vốn do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo từng thời kỳ trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Quỹ.

3. Điều kiện bảo lãnh để vay vốn

a) Thuộc đối tượng vay vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Có dự án với mục tiêu, nội dung và sản phẩm cụ thể phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên từng thời kỳ đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Có phương án sản xuất, kinh doanh khả thi;

d)  Đủ nguồn lực để thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh;

đ) Đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tối thiểu 30% vốn đầu tư tham gia dự án, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh;

e) Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.

Điều 19. Mức bảo lãnh, phí bảo lãnh để vay vốn

1. Quỹ bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ khoản vay của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại ngân hàng thương mại nhưng tối đa không vượt quá mức vốn để thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ này và tối đa không vượt quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.

Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét và trình Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định nhưng không vượt quá 80% tổng mức đầu tư của dự án.

2. Phí bảo lãnh vay vốn được tính trên số tiền vay (gốc và lãi) được bảo lãnh.

Điều 20. Giới hạn cấp bảo lãnh tín dụng

1. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ tính trên vốn điều lệ thực có của Quỹ không vượt quá 02% đối với một khách hàng và không vượt quá 05% đối với một khách hàng và người có liên quan.

2. Tổng mức bảo lãnh của Quỹ tối đa không vượt quá 30% vốn điều lệ thực có của Quỹ.

Mục 5. Hỗ trợ vốn

 

Điều 21. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ vốn của Quỹ

1. Đối tượng hỗ trợ vốn: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ bao gồm:

a) Phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trên cơ sở các công nghệ nguồn và được tích hợp thành các tổ hợp công nghệ phục vụ sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia;

b) Giải mã công nghệ, làm chủ bí quyết công nghệ có xuất xứ từ các sáng chế; tiếp nhận, triển khai các dự án sản xuất thử nghiệm từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

c) Phát triển các công nghệ mới do các nhóm nghiên cứu trẻ thực hiện và ứng dụng vào sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới, ứng dụng mới, dịch vụ mới;

d) Ứng dụng, phát triển công nghệ mới theo chuỗi giá trị sản xuất sản phẩm: Phục vụ các sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm (quy mô ngành, địa phương);

đ) Đổi mới, hoàn thiện và sáng tạo công nghệ đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến, vượt trội để sản xuất ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu;

e) Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu lớn về công nghệ, thông tin công nghệ đáp ứng kịp thời, hiệu quả nhu cầu đổi mới công nghệ theo lộ trình trong các ngành kinh tế, kỹ thuật của đất nước;

g) Đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ phục vụ chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ; thuê chuyên gia tư vấn kỹ thuật trong nước và quốc tế;

h) Nhân rộng, phổ biến, giới thiệu và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển ở khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo… theo quy định tại Điều 49 Luật Chuyển giao công nghệ.

2. Điều kiện hỗ trợ vốn

a) Thuộc đối tượng hỗ trợ vốn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nội dung nghiên cứu và sản phẩm phục vụ trực tiếp yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp;

c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có đủ nguồn lực triển khai thực hiện nhiệm vụ;

d) Sản phẩm của nhiệm vụ có khả năng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh;

đ) Nhiệm vụ phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Phương thức và mức hỗ trợ vốn của Quỹ

1. Phương thức hỗ trợ vốn

Quỹ hỗ trợ vốn theo hình thức tài trợ không hoàn lại một phần hoặc toàn phần vốn đầu tư cho nhiệm vụ, dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21 Điều lệ này.

2. Mức hỗ trợ vốn

a) Quỹ tài trợ đến 30% vốn đầu tư cho nhiệm vụ, dự án đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Điều lệ này;

b) Quỹ tài trợ đến 50% vốn đầu tư cho nhiệm vụ, dự án đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Điều lệ này và thực hiện ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

c) Quỹ tài trợ đến 70% vốn đầu tư cho nhiệm vụ, dự án đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Điều lệ này và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm  của nhà nước;

d) Quỹ tài trợ đến 100% vốn đầu tư cho nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của nhà nước và thực hiện ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Điều lệ này;

đ) Mức tài trợ cụ thể cho từng nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

3. Quỹ thực hiện hỗ trợ vốn cho các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao, theo các quy định, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và các văn bản pháp lý liên quan.

Điều 23. Quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ tài chính

Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ quy định tại Chương III Điều lệ này.

 

Chương IV

PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO

 

Điều 24. Phân loại nợ

1. Quỹ thực hiện phân loại nợ đối với toàn bộ dư nợ cho vay trực tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng.

2. Ngân hàng có trách nhiệm phân loại nợ đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ đối với các tổ chức tín dụng.

Điều 25. Trích lập dự phòng rủi ro

1. Quỹ trích lập dự phòng rủi ro cho vay trực tiếp và được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ như sau:

a) Trích lập dự phòng rủi ro chung bằng 0,75%/năm tính trên tổng dư nợ cho vay trực tiếp tại thời điểm trích lập;

b) Trích lập dự phòng rủi ro cụ thể: Căn cứ kết quả phân loại nợ, Quỹ trích lập dự phòng rủi ro cụ thể đối với dư nợ cho vay trực tiếp. Mức trích từng nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng.

2. Ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng.

Điều 26. Xử lý rủi ro

1. Nguyên tắc xử lý rủi ro

a) Việc xử lý rủi ro của Quỹ phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;

b) Việc xem xét xử lý rủi ro phải căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ hồ sơ, đúng thời điểm và trình tự được quy định của Điều lệ này;

c) Việc xử lý rủi ro được thực hiện theo hướng giảm thiệt hại tối đa cho nhà nước và gắn trách nhiệm của Quỹ, bên vay và các tổ chức liên quan trong việc thu hồi khoản trả nợ vay;

d) Việc lựa chọn biện pháp xử lý rủi ro được thực hiện theo thứ tự ưu tiên, biện pháp nào không gây mất vốn hoặc ít gây mất vốn nhà nước thì được cân nhắc thực hiện trước;

đ) Một khoản nợ có thể áp dụng một hoặc đồng thời nhiều biện pháp xử lý rủi ro được quy định của Điều lệ này;

e) Tỷ lệ chấp nhận rủi ro của Quỹ không quá 05% tại thời điểm kết thúc năm tài chính.

2. Các biện pháp xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay trực tiếp của Quỹ bao gồm:

a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ/số tiền trả nợ;

b) Gia hạn nợ vay;

c) Khoanh nợ;

d) Xóa nợ lãi;

đ) Xóa nợ gốc;

e) Bán nợ;

g) Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay;

h) Các biện pháp xử lý rủi ro khác theo quy định của pháp luật.

3. Các biện pháp xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay gián tiếp thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các biện pháp xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.

4. Thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay trực tiếp

a) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g khoản 2 Điều này khi rủi ro làm giảm vốn điều lệ của Quỹ;

b) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định các biện pháp xử lý rủi ro quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này khi rủi ro không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ;

c) Quỹ xem xét, quyết định các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2 Điều này khi rủi ro không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ;

d) Trường hợp tỷ lệ chấp nhận rủi ro vượt quá 05% tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay gián tiếp

Thẩm quyền quyết định các biện pháp xử lý rủi ro cho vagián tiếp thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thẩm quyền xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và pháp luật có liên quan.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ.

Chương V

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, THÔNG TIN BÁO CÁO

 

Điều 27. Chế độ tài chính kế toán

1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.

3. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và quy chế nội bộ của Quỹ.

Điều 28. Lập kế hoạch tài chính hàng năm

1. Hằng năm vào thời điểm xây dựng dự toán, căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước, kế hoạch, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của Quỹ năm kế hoạch, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính của Quỹ bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn điều lệ của Quỹ và các nguồn vốn hợp lệ khác;

b) Kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ, dự án khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Quỹ từ nguồn chi sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ;

c) Kế hoạch chi thường xuyên của bộ máy quản lý Quỹ;

d) Dự kiến kế hoạch huy động từ các nguồn khác.

2. Giám đốc Quỹ tổng hợp nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện nhiệm vụ, dự án tại điểm b, Khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ để trình Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính bố trí kinh phí theo dự toán ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước.

3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính năm của Quỹ để thực hiện và trình Bộ Khoa học và Công nghệ phục vụ công tác quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ.

4. Giám đốc Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

Điều 29. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ

1. Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 1.000.000.000.000 VNĐ (một nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp. Căn cứ tình hình hoạt động cụ thể của Quỹ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tăng vốn điều lệ của Quỹ.

2. Vốn khác

a) Kinh phí hỗ trợ vốn cho các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao Quỹ thực hiện. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và quyết định nhu cầu sử dụng vốn của Quỹ từ nguồn chi sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ theo quy định;

b) Kinh phí kết dư từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp trên toàn quốc;

c) Lãi cho vay từ các dự án vay vốn của Quỹ, lãi từ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại;

d) Vốn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho Quỹ;

đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn hoạt động

1. Vốn điều lệ của Quỹ được sử dụng cho hoạt động cho vay ưu đãi, bảo lãnh để vay vốn, phải được bảo đảm an toàn.

2. Các nguồn vốn khác được sử dụng cho hoạt động hỗ trợ vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn, hoạt động bộ máy và các chi khác.

3. Việc quản lý, sử dụng vốn điều lệ, các nguồn vốn khác phải đúng mục đích, có hiệu quả và theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Lương, phụ cấp lương

Quỹ thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với cán bộ, viên chức, người lao động và cộng tác viên của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, vận dụng cơ chế lương, tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với tính chất, đặc thù hoạt động của Quỹ.

Điều 32. Kết quả tài chính, phân phối kết quả tài chính

1. Kết quả tài chính hằng năm của Quỹ là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính.

2. Sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp lỗ từ các năm trước, trường hợp tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí, phần chênh lệch này coi như 100%, được phân phối vào các quỹ như sau:

a) Trích tối đa 20% vào quỹ đầu tư phát triển;

b) Trích tối đa 15% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 20% mức vốn điều lệ thực có của Quỹ;

c) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của cán bộ, viên chức, người lao động và quỹ thưởng người quản lý (gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên) tối đa bằng 1,5 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của người quản lý;

d) Số còn lại sau khi trích các quỹ trên (nếu có) được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển;

đ) Trường hợp chênh lệch thu - chi còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định thì Quỹ được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;

e) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý.

3. Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi:

a) Quỹ xếp loại A được trích 03 tháng lương thực hiện của cán bộ, viên chức, người lao động cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;

b) Quỹ xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện của cán bộ, viên chức, người lao động cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;

c) Quỹ xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện của cán bộ, viên chức, người lao động cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.

4. Trích lập quỹ thưởng người quản lý:

a) Quỹ xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý;

b) Quỹ xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý;

c) Quỹ xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng của người quản lý.

5.Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc người được ủy quyền quyết định việc trích, tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Khi kết quả tài chính trong năm bị lỗ, Quỹ được chuyển lỗ sang năm sau, thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp sau 05 năm, nếu Quỹ không chuyển hết lỗ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 33. Chế độ thông tin

1. Quỹ phải công bố định kỳ những thông tin sau đây:

a) Thông tin cơ bản về Quỹ;

b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch hoạt động hàng năm;

c) Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán;

d) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm;

đ) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức Quỹ.

2. Quỹ phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính của Quỹ về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Tài khoản của Quỹ tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi hết bị phong tỏa;

b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của Quỹ;

c) Thay đổi người quản lý của Quỹ;

d) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý Quỹ;

đ) Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của Quỹ;

e) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính.

3. Giám đốc Quỹ hoặc người được ủy quyền thực hiện việc công bố thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời của thông tin được công bố.

Điều 34. Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính

1. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập thuộc danh sách doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố được chấp thuận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Trường hợp cơ quan Kiểm toán Nhà nước có kế hoạch kiểm toán Quỹ thì Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước.

2. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ phải được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt sau khi được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định.

 3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Quỹ phải công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.

Chương VI.

GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

 

Điều 35. Giám sát hoạt động của Quỹ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện giám sát và đánh giá hoạt động của Quỹ về các nội dung sau đây:

a) Quản lý và sử dụng vốn điều lệ, các nguồn vốn khác, kinh phí hoạt động hằng năm và tài sản của Quỹ;

b) Kết quả hoạt động của Quỹ;

c) Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Quỹ;

d) Các nội dung giám sát liên quan khác theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các báo cáo của Quỹ để phát hiện các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý của Quỹ, hiệu quả hoạt động của Quỹ và có cảnh báo, giải pháp xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định, hướng dẫn đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ.

Điều 36. Đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện đánh giá hoạt động và xếp loại Quỹ hàng năm theo quy định, hướng dẫn tại khoản 3 Điều 35 Điều lệ này.

2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Quỹ hàng năm bao gồm:

a) Chỉ tiêu 1: Mức độ hoàn thành theo kế hoạch về số lượng, quy mô và lĩnh vực các nhiệm vụ, dự án do Quỹ hỗ trợ tài chính;

b) Chỉ tiêu 2: Tăng trưởng về dư nợ cho vay và bảo lãnh để vay vốn, doanh số hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các nhiệm vụ, dự án;

c) Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu;

d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh phí hoạt động, tài sản của Quỹ, chế độ báo cáo.

3. Yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ:

a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;

b) Thay đổi về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến đối tượng được hỗ trợ tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ.

 

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ 

1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Quỹ. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý các hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.

3. Giao các nhiệm vụ và bố trí kinh phí cho Quỹ để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ, dự án thông qua kế hoạch trung hạn hoặc kế hoạch hằng năm của Quỹ.

4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện các nội dung, quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ.

5. Quản lý, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá toàn diện các hoạt động của Quỹ theo quy định  của pháp luật, các văn bản hướng dẫn và Điều lệ này.

6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Hội đồng quản lý Quỹ, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng.

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và chế độ kế toán của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.

2. Phối hợp với các Bộ liên quan cấp vốn điều lệ và kinh phí cho Quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 Điều lệ này.

Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với cán bộ, viên chức, người lao động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp với đặc thù hoạt động của Quỹ.

Điều 40. Trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp

1. Phối hợp tổ chức các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.

2. Tạo điều kiện thuận lợi khi Quỹ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến bộ, ngành, địa phương.

Điều 41. Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí của Quỹ.

1. Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích đã được Quỹ phê duyệt.

2. Thực hiện đầy đủ các cam kết với Quỹ, các chế độ do Quỹ quy định.

3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ, dự án phải được công bố theo quy định của Quỹ.

4. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được Quỹ hỗ trợ tài chính phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với các nhiệm vụ, dự án đã được Quỹ phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, sẽ tiếp tục được thực hiện cho đến khi nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo Quyết định 1051/QĐ-TTg ngày 3/7/013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Quỹ tiếp tục duy trì hoạt động và được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động cho đến khi được cấp đủ vốn điều lệ tối thiểu và được phê duyệt Đề án tự chủ đơn vị sự nghiệp.

Điều 43. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày     tháng      năm 2019. Quyết định này thay thế Quyết định số 1051/QĐ-TTg ngày 03/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ về Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi