Dự thảo Nghị định sửa đổi quy định về thu hút nhân tài khoa học công nghệ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Chính sách Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Khoa học và Công nghệTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 40/2014/NĐ-CP về việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ

Số:           /2019/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày     tháng     năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014  của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 Điều 5 như sau:

Điều 5. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ

1. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng và bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ đối với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

2. Cá nhân có thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ không phải qua tập sự, được xếp vào bậc lương phù hợp với trình độ đào tạo theo quy định.”

2. Bổ sung Điều 5a như sau:

“Điều 5a. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học và chức danh công nghệ

1. Thông báo tuyển dụng không qua thi tuyển

Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ thông báo công khai nhu cầu tuyển dụng trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo nói, báo hình); đồng thời phải đăng tải trong thời hạn ít nhất 20 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, trong đó ưu tiên tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ đối với các đối tượng đáp ứng về điều kiện, tiêu chuẩn.

2. Hồ sơ đăng ký xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển

Cá nhân đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm, các điều kiện để được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và đạt thành tích  trong hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển vào vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển (theo Mẫu số… ban hành kèm theo Nghị định này);

b) Bản Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập, thành tích khoa học và công nghệ theo yêu cầu của vị trí xét tuyển. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải nộp kèm bản dịch tiếng Việt được công chức hoặc chứng thực theo quy định;

d) Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe cấp theo quy định của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sức khỏe;

đ) Lý lịch khoa học của người đề nghị tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển;

e) Lý lịch tư pháp của người đề nghị tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển.

Hồ sơ nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ tổng hợp danh sách kèm theo hồ sơ của cá nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để xem xét hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét việc tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ.

4. Việc xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh trợ lý nghiên cứu, kỹ thuật viên (hạng IV), nghiên cứu viên, kỹ sư (hạng III) thực hiện như sau:

a) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển dụng, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ (hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển viên chức) thành lập Hội đồng xét tuyển dụng không qua thi tuyển viên chức để xét chọn ứng viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn được tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh trợ lý nghiên cứu, kỹ thuật viên (hạng IV), nghiên cứu viên, kỹ sư (hạng III).

b) Căn cứ kết quả xét chọn của Hội đồng xét tuyển dụng không qua thi tuyển, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có hoạt động khoa học và công nghệ (hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển viên chức) xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển viên chức.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển viên chức, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ (hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức) ra quyết định tiếp nhận không qua thi tuyển viên chức và bổ nhiệm vào hạng chức danh.

5. Việc xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính (hạng II) được thực hiện như sau:

a) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có hoạt động khoa học và công nghệ gửi hồ sơ đủ điều kiện xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng II đến cơ quan chủ quản là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị xem xét tuyển dụng không qua thi tuyển.

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký xét tuyển, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng Hội đồng xét tuyển dụng không qua thi tuyển viên chức và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng II.

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có kết quả xét tuyển dụng không qua thi tuyển viên chức và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng II, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả xét tuyển của Hội đồng (kèm hồ sơ của các cá nhân đề nghị tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển) về Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị có ý kiến.

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, có ý kiến trả lời bằng văn bản.

e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo kết quả xét tuyển và ra quyết định tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển viên chức và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng II.

6. Việc xét tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu viên cao cấp, kỹ sư cao cấp (hạng I) được thực hiện như sau:

a), Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có hoạt động khoa học và công nghệ gửi hồ sơ đủ điều kiện tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I đến cơ quan chủ quản là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị xem xét tuyển dụng.

b) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký xét tuyển, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét tuyển dụng không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

c) Căn cứ kết quả xét tuyển dụng không qua thi tuyển vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I, trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi có kết quả của Hội đồng xét tuyển dụng không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả (kèm hồ sơ của các cá nhân đề nghị tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm đặc cách) về Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ đề nghị có ý kiến.

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, có ý kiến trả lời về mức độ đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn để được tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I của từng trường hợp, đồng thời gửi Bộ Nội vụ.

e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ xem xét, có ý kiến trả lời về mức độ tuân thủ quy trình thủ tục để được tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I của từng trường hợp, đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.

g) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo kết quả xét tuyển ra quyết định tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển và bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I.

7. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về thành tích khoa học và công nghệ, Hội đồng xét tuyển dụng không qua thi tuyển, cách tính điểm và xác định người được tuyển dụng bằng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển quy định tại Điều này.”

3. Sửa đổi Điều 6 như sau:

Điều 6. Đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác

1. Người đang giữ hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ tại các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng tiêu chuẩn của hạng chức danh cao hơn được xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh khoa học, hạng chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác nếu trong thời gian giữ hạng chức danh liền kề đạt một trong các điều kiện sau:

a) Đạt giải thưởng quốc tế, giải thưởng uy tín trong nước về khoa học và công nghệ;

b) Chủ trì hoặc thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng được nghiệm thu ở mức đạt trở lên hoặc chủ trì công trình khoa học và công nghệ được ứng dụng mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội;

c) Được cấp bằng tiến sĩ, tiến sĩ khoa học;

d) Được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.

2. Mỗi thành tích, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ chỉ được sử dụng 01 lần để xét đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác”.

4. Bổ sung Điều 6a như sau:

“Điều 6a. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xét đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác

1. Cơ quan có thẩm quyền đặc cách bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ căn cứ kết quả rà soát vị trí việc làm và cơ cấu hạng chức danh viên chức khoa học và công nghệ thông báo về việc thăng hạng chức danh cho cá nhân đang giữ hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ.

2. Cá nhân đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác nộp Hồ sơ đề nghị xét đặc cách bổ nhiệm hạng chức danh cao hơn tại đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ nơi công tác. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác (theo Mẫu…);

b) Sơ yếu lý lịch của viên chức theo quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ của viên chức;

c) Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức;

d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp đề nghị xét đặc cách bổ nhiệm;

đ) Lý lịch khoa học của viên chức (có xác nhận của cơ quan quản lý viên chức).

Hồ sơ nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị.

3. Đối với việc xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác từ hạng IV lên hạng III

a) Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ lập danh sách, kèm theo hồ sơ viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để xem xét hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 6 Điều này xem xét bổ nhiệm vào hạng chức danh cao hơn.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận được đềnghị và hồ sơ xét bổ nhiệm đặc cách, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm đặc cách chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ thành lập Hội đồng xét bổ nhiệm đặc cách để xem xét, thẩm định hồ sơ.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét bổ nhiệm đặc cách của Hội đồng, cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm đặc cách thông báo kết quả xét và quyết định bổ nhiệm đặc cách vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác.

4. Đối với việc xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác từ hạng III lên hạng II

a) Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ lập danh sách, kèm theo hồ sơ viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét đặc cách bổ nhiệm về Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị và hồ sơ xét bổ nhiệm đặc cách, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét bổ nhiệm đặc cách để xem xét, thẩm định hồ sơ.

c) Căn cứ kết quả xét của Hội đồng, trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi có kết quả của Hội đồng xét bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng II, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả (kèm hồ sơ của các cá nhân đề nghị bổ nhiệm đặc cách) về Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị có ý kiến.

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, có ý kiến thẩm định về việc bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng II của từng trường hợp.

e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng II.

5. Đối với việc xét đặc cách bổ nhiệm vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác từ hạng II lên hạng I

a) Thực hiện các bước theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều này.

b) Căn cứ kết quả xét bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I, trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi có kết quả của Hội đồng xét bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả (kèm hồ sơ của các cá nhân đề nghị bổ nhiệm đặc cách) về Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ đề nghị có ý kiến.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, có ý kiến trả lời về mức độ đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn để được bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I của từng trường hợp, đồng thời gửi Bộ Nội vụ.

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ xem xét, có ý kiến trả lời về mức độ tuân thủ quy trình thủ tục để được xét bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I của từng trường hợp, đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.

e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I.

6. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đặc cách vào hạng chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc năm công tác:

a) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học và công nghệ thông báo kết quả xét và quyết định bổ nhiệm đặc cách từ chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng IV lên hạng III;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm đặc cách vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng II không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ; quyết định bổ nhiệm đặc cách vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ.”

7. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết về thành tích khoa học và công nghệ, Hội đồng xét bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào năm công tác quy định tại Điều này”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

Điều 10. Ưu đãi cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có chức danh giáo sư, phó giáo sư

Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có chức danh giáo sư, phó giáo sư trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ được bổ nhiệm đặc cách vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ hạng I và được hưởng các chính sách, chế độ như người có chức danh tương đương trong cơ sở giáo dục đại học công lập nếu các chính sách, chế độ đó có lợi hơn.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

Điều 15. Tiêu chuẩn của nhà khoa học đầu ngành

1. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được xem xét, lựa chọn là nhà khoa học đầu ngành thuộc các ngành khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

2. Tiêu chuẩn chung của nhà khoa học đầu ngành:

Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ được xem xét, công nhận nhà khoa học đầu ngành nếu đáp ứng đồng thời các tiêu chuẩn chung sau:

a) Không vi phạm một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ, không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ khiển trách trở lên hoặc thi hành án hình sự.

b) Là người đứng đầu về chuyên môn của bộ môn khoa học, phòng thí nghiệm hoặc tương đương trong các đại học, trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền thành lập được quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 12 Luật Khoa học và công nghệ; hoặc là cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ xây dựng được định hướng mới để phát triển một ngành hoặc một chuyên ngành khoa học được cơ quan chủ quản hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với cá nhân không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập) chấp thuận.

c) Có trình độ tiến sỹ trở lên.

d) Sử dụng thành thạo tiếng Anh và có thể giao tiếp bằng một ngoại ngữ khác.

đ) Đáp ứng điều kiện về thành tích, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3 Điều này.

e) Có Đề án định hướng phát triển chuyên ngành khoa học hướng đến phát triển được một hướng nghiên cứu mới, hoặc giải quyết được một vấn đề khoa học và công nghệ của đất nước, hoặc kết quả đầu ra được ứng dụng mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội được bảo vệ thành công trước Hội đồng do cấp có thẩm quyền thành lập; có khả năng huy động được nhóm nghiên cứu để triển khai thực hiện Đề án định hướng phát triển chuyên ngành khoa học.

3. Điều kiện về thành tích, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ để xem xét, lựa chọn, công nhận nhà khoa học đầu ngành

Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ ngoài các tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 2 Điều này, được xem xét, lựa chọn công nhận là nhà khoa học đầu ngành nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia xét chọn, có báo cáo chính thức hoặc ít nhất 03 lần được mời chủ trì, tham dự với vai trò là thành viên hoặc khách mời chính thức tại các hội nghị, hội thảo quốc tế chuyên ngành có uy tín quốc tế; trong đó có ít nhất một lần là chủ tịch hoặc đồng chủ tịch hội nghị, hội thảo; có giảng dạy tại các trường đại học uy tín ở nước ngoài (một trong 500 trường đại học hàng đầu thế giới theo xếp hạng của QS World University Rangkings (http://www.topuniversities.com) hoặc The World University Rangkings (http://www.timeshighereducation.co.uk); hoặc tham gia nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu với các cơ sở nghiên cứu có uy tín ở nước ngoài.  Ứng viên trong lĩnh vực khoa học xã hội nếu không đáp ứng điều kiện này thì phải đã có ít nhất 03 lần tham gia chủ trì hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành ở cấp quốc gia hoặc tham gia hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành quốc tế.

b) Trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia xét chọn, là tác giả chính của ít nhất 03 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí chuyên ngành quốc tế có uy tín, hoặc là chủ biên của ít nhất 01 sách chuyên khảo do một nhà xuất bản có uy tín xuất bản, hoặc có ít nhất 01 sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ và được ứng dụng trong thực tiễn, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội; hoặc đã chủ trì thực hiện thành công một nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà kết quả/sản phẩm mang lại có giá trị, tác động, hiệu quả cao về kinh tế xã hội . Ứng viên trong lĩnh vực khoa học xã hội phải có ít nhất 02 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín và đã tham gia chủ trì hoặc là thành viên chính trong các hoạt động nghiên cứu, tư vấn xây dựng dự thảo các văn kiện, văn bản của Đảng, chiến lược phát triển của Nhà nước và đã được ban hành hoặc công trình nghiên cứu đóng góp cho xây dựng, hoạch định chính sách được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

c) Đã chủ trì và được nghiệm thu, đánh giá kết quả đạt ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; hoặc là tác giả chính của công trình khoa học được nhận giải thưởng quốc tế, quốc gia có uy tín, được ứng dụng trong thực tiễn, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.

d) Đã hướng dẫn chính ít nhất 05 nghiên cứu sinh được cấp bằng Tiến sỹ thuộc chuyên ngành nghiên cứu.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về Đề án định hướng phát triển chuyên ngành khoa học quy định tại Điều này.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

Điều 16. Trình tự, thủ tục lựa chọn, công nhận nhà khoa học đầu ngành

1. Trước ngày 30/6 hằng năm, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Nghị định này chủ động hoặc theo đề xuất của tổ chức khoa học và công nghệ nơi công tác nộp hồ sơ xét công nhận nhà khoa học đầu ngành tại tổ chức khoa học và công nghệ nơi công tác. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ nếu không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập nộp hồ sơ xét chọn nhà khoa học đầu ngành tại Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật.

Hồ sơ xét chọn nhà khoa học đầu ngành gồm: Bản đăng ký xét công nhận nhà khoa học đầu ngành (theo Mẫu); Bản sao các văn bằng, chứng chỉ; Lý lịch khoa học có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý (nếu có); các tài liệu khác chứng minh đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 15 Nghị định này; Đề án định hướng phát triển chuyên ngành, ngành khoa học.

Hồ sơ nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị.

2. Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tham gia xét chọn nhà khoa học đầu ngành, Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ nơi nhà khoa học đang công tác thành lập Hội đồng thẩm định cơ sở để xem xét, thẩm định hồ sơ, gửi kết quả thẩm định và hồ sơ của cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn nhà khoa học đầu ngành đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ nơi nhà khoa học công tác để xem xét, xác nhận và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị thực hiện việc lựa chọn, công nhận nhà khoa học đầu ngành.

Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành lập Hội đồng thẩm định cơ sở để xem xét, thẩm định hồ sơ, gửi kết quả thẩm định và hồ sơ của cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn nhà khoa học đầu ngành đến Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị thực hiện việc lựa chọn, công nhận nhà khoa học đầu ngành.

a) Hội đồng thẩm định cơ sở

Hội đồng thẩm định cơ sở gồm 07 hoặc 09 thành viên.

Hội đồng thẩm định cơ sở tại các tổ chức khoa học và công nghệ do Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ là Chủ tịch Hội đồng; các thành viên Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo của tổ chức khoa học và công nghệ, đại diện bộ phận quản lý về khoa học, chuyên môn của tổ chức khoa học và công nghệ và ít nhất có 2/3 thành viên là chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành mà nhà khoa học tham gia xét chọn là nhà khoa học đầu ngành. Trường hợp cá nhân tham gia xét chọn nhà khoa học đầu ngành là Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ thì Hội đồng thẩm định cơ sở do Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ nơi nhà khoa học công tác quyết định thành lập, Chủ tịch Hội đồng thẩm định cơ sở trong trường hợp này là người đứng đầu đơn vị/bộ phận quản lý về khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có 01 thành viên kiêm thư ký là người đứng đầu bộ phận tổ chức cán bộ của tổ chức khoa học và công nghệ.

Hội đồng thẩm định cơ sở tại Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật do Lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật là Chủ tịch Hội đồng; các thành viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo Hội khoa học chuyên ngànhcác chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành mà nhà khoa học tham gia xét chọn là nhà khoa học đầu ngành; có 01 thành viên kiêm thư ký là người đứng đầu bộ phận tổ chức cán bộ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật.

Thành viên hội đồng không được là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của ứng viên tham gia xét chọn nhà khoa học đầu ngành.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định cơ sở

Kiểm tra hồ sơ, thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn của ứng viên tham gia xét chọn nhà khoa học đầu ngành;

- Đánh giá tính khoa học, khả thi và dự báo hiệu quả, kết quả của Đề án định hướng phát triển chuyên ngành khoa học;

Bỏ phiếu kín cho từng trường hợp;

- Báo cáo kết quả thẩm định với tổ chức khoa học và công nghệ nơi ứng viên đang công tác để đề nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, lựa chọn đối với ứng viên được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng lựa chọn.

Hội đồng thẩm định cơ sở do Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật thành lập báo cáo kết quả thẩm định với Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, lựa chọn đối với ứng viên được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng lựa chọn.

c) Hội đồng làm việc khi có mặt từ 2/3 tổng số thành viên trở lên theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số; Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng xét chọn nhà khoa học đầu ngành để đánh giá, đề xuất lựa chọn nhà khoa học đầu ngành theo hồ sơ cung cấp và theo Đề án định hướng phát triển ngành.

a) Thành viên của Hội đồng xét chọn nhà khoa học đầu ngành

Hội đồng xét chọn nhà khoa học đầu ngành gồm 09 hoặc 11 thành viên, do 01 Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ nơi ứng viên công tác (nếu có); các thành viên Hội đồng có ít nhất 2/3 tổng số là các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành xét chọn nhà khoa học đầu ngành và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo của tổ chức khoa học và công nghệ nơi ứng viên công tác, Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Khoa học và Công nghệ; thư ký Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng lựa chọn trong số các thành viên Hội đồng. Thành viên Hội đồng không được là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của ứng viên tham gia xét chọn nhà khoa học đầu ngành.

b) Nhiệm vụ của Hội đồng xét chọn nhà khoa học đầu ngành

Kiểm tra kết quả đánh giá, thẩm định của Hội đồng thẩm định cấp cơ sở;

- Đánh giá tính khoa học, khả thi và dự báo hiệu quả, kết quả của Đề án định hướng phát triển chuyên ngành khoa học;

- Bỏ phiếu kín cho từng trường hợp;

- Báo cáo kết quả thẩm định với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để công nhận kết quả xét chọn và quyết định áp dụng chính sách trọng dụng đối với nhà khoa học đầu ngành đối với ứng viên được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng lựa chọn.

c) Hội đồng làm việc khi có mặt từ 2/3 tổng số thành viên trở lên theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số; Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b, c, d và bổ sung điểm g khoản 2 Điều 17 như sau:

Điều 17. Nhiệm vụ của nhà khoa học đầu ngành

2. Nhiệm vụ cụ thể

a) Triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc theo Đề án phát triển chuyên ngành khoa học đã bảo vệ trước Hội đồng xét chọn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, trong đó có kết quả bao gồm:

- Bài báo khoa học được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế có uy tín hoặc tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước có uy tín; chủ trì hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế thuộc chuyên ngành; hoặc được mời tham dự là thành viên, khách mời và có báo cáo chính thức tại các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành; hoặc tham gia Ban biên tập cho các tạp chí khoa học có uy tín quốc tế; hoặc có sách chuyên khảo hoặc giáo trình giảng dạy sau đại học;

- Là tác giả chính của công trình khoa học được nhận giải thưởng quốc tế, quốc gia có uy tín; hoặc có sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ; hoặc có công nghệ, giải pháp kỹ thuật được ứng dụng trong thực tiễn;

b) Hằng năm, có hướng dẫn học viên cao học và nghiên cứu sinh thuộc chuyên ngành nghiên cứu, tham gia đào tạo đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ kế cận;

c) Có đóng góp quan trọng trong xây dựng các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và của ngành.”

9. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 8 và khoản 9 Điều 18 như sau:

Điều 18. Chính sách trọng dụng nhà khoa học đầu ngành

1. Được cấp kinh phí để triển khai Đề án định hướng phát triển ngành đã được bảo vệ thành công trước Hội đồng xét chọn nhà khoa học đầu ngành theo tiến độ hằng năm để thực hiện Đề án.

8. Được ưu tiên tài trợ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

9. Được vinh danh, xem xét trao tặng các danh hiệu, giải thưởng về khoa học và công nghệ đối với các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ xuất sắc.

10. Sửa đổi Điều 19 như sau:

Điều 19. Kinh phí thực hiện chính sách trọng dụng nhà khoa học đầu ngành

Căn cứ Đề án phát triển ngành đã được phê duyệt trong quá trình tham gia xét chọn, nhà khoa học đầu ngành xây dựng kế hoạch kinh phí thực hiện Đề án theo từng năm gửi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia để xem xét, cấp kinh phí thực hiện Đề án và các chính sách trọng dụng quy định tại Điều 18 Nghị định này.”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

Điều 20. Tiếp tục hoặc dừng áp dụng chính sách đối với nhà khoa học đầu ngành

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà khoa học đầu ngành để tiếp tục công nhận đối với nhà khoa học đầu ngành hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Nghị định này và xem xét công nhận bổ sung nhà khoa học đầu ngành. Nhà khoa học đầu ngành phải có báo cáo kết quả hằng năm về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

2. Dừng áp dụng chính sách đối với nhà khoa học đầu ngành trong các trường hợp sau:

a) Không hoàn thành các nhiệm vụ theo tiến độ và kết quả công việc thực hiện theo Đề án đã được phê duyệt trong 03 năm liên tiếp, kể từ khi được áp dụng chính sách trọng dụng đối với nhà khoa học đầu ngành mà không có lý do chính đáng được cơ quan chủ quản xem xét, chấp thuận.

b) Thiếu trung thực trong kê khai hồ sơ làm sai lệch kết quả xét công nhận nhà khoa học đầu ngành;

c) Vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ về các hành vi bị cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ.

3. Nhà khoa học bị dừng áp dụng chính sách đối với nhà khoa học đầu ngành không được hưởng ưu đãi quy định tại Điều 18 Nghị định này kể từ khi có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ nơi nhà khoa học đầu ngành công tác. Nhà khoa học đầu ngành bị dừng áp dụng chính sách trọng dụng vì các lý do quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này không được xét công nhận trong các lần tiếp theo và phải hoàn trả ngân sách nhà nước khoản kinh phí ưu đãi đã được hưởng.”

Tổ chức khoa học và công nghệ nơi nhà khoa học đầu ngành đang công tác quyết định và chịu trách nhiệm về phương án tiếp tục thực hiện Đề án định hướng phát triển ngành quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định này trong trường hợp dừng áp dụng chính sách trọng dụng đối với nhà khoa học đầu ngành, sau khi báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.

Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện nội dung này đối với trường hợp nhà khoa học đầu ngành không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

Điều 23. Tiêu chuẩn, điều kiện và trình tự, thủ tục lựa chọn, công nhận nhà khoa học trẻ tài năng và nhiệm vụ của nhà khoa học trẻ tài năng

1. Nhà khoa học trẻ tài năng là cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ dưới 35 tuổi, có trình độ tiến sĩ trở lên và đạt một trong các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

a) Chủ trì công trình đạt giải thưởng uy tín về khoa học và công nghệ trong nước hoặc quốc tế;

b) Là tác giả chính ít nhất 05 bài báo khoa học được đăng trên tạp chí chuyên ngành quốc tế có uy tín; hoặc là tác giả của ít nhất 02 sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ trong đó có ít nhất 01 sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội; hoặc đã chủ trì thực hiện thành công một nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà kết quả/sản phẩm mang lại có giá trị, tác động, hiệu quả cao về kinh tế xã hội. Ứng viên trong lĩnh vực khoa học xã hội nếu không đáp ứng điều kiện này thì phải đã có ít nhất 03 lần tham gia chủ trì hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành ở cấp quốc gia hoặc tham gia hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành tầm quốc tế.

2. Trình tự, thủ tục lựa chọn, công nhận nhà khoa học trẻ tài năng

a) Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị công nhận nhà khoa học trẻ tài năng đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.

Hồ sơ để xem xét, công nhận là nhà khoa học trẻ tài năng gồm có: Bản đăng ký xét công nhận nhà khoa học trẻ tài năng (theo Mẫu); Bản sao các văn bằng, chứng chỉ; Lý lịch khoa học có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý; các tài liệu khác chứng minh đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này.

Hồ sơ nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị.

b) Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tổ chức xem xét, thẩm định hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia ra quyết định công nhận nhà khoa học trẻ tài năng đối với các trường hợp đủ điều kiện tiêu chuẩn trước ngày 15/5 hằng năm;

d) Quyết định công nhận nhà khoa học trẻ tài năng được gửi đến các cá nhân và tổ chức có liên quan để thực hiện chính sách trọng dụng đối với nhà khoa học trẻ tài năng.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 24 như sau:

Điều 24. Chính sách trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng

5. Được hỗ trợ kinh phí tham gia hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành ở trong nước và nước ngoài tối đa 1 lần trong 1 năm; hỗ trợ kinh phí công bố kết quả khoa học và công nghệ, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế và giống cây trồng ở trong nước và nước ngoài, trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.

14. Sửa đổi Điều 25 như sau:

Điều 25. Kinh phí thực hiện chính sách trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng

1. Kinh phí thực hiện chính sách trọng dụng nhà khoa học trẻ tài năng quy định tại Điều 24 Nghị định này được bố trí từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho tổ chức khoa học và công nghệ hoặc được cấp từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; các nguồn kinh phí hợp pháp khác nếu có.

2. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia dự toán kinh phí và thực hiện việc hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng được hưởng chính sách trọng dụng theo quy định”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

Điều 3. Điều kiện áp dụng chính sách thu hút

1. Người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này khi chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng, có ảnh hưởng ở tầm quốc gia hoặc đóng góp thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam hoặc của một địa phương hoặc cho sự phát triển của chuyên ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ của Việt Nam và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có sáng chế hoặc giống cây trồng được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ hoặc có kinh nghiệm, chuyên môn sâu về ngành, lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam;

b) Có công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc, đạt giải thưởng về khoa học và công nghệ hoặc đã được ứng dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả và phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam;

c) Có bằng tiến sỹ; đã và đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tại cơ sở nghiên cứu có uy tín ở nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam;

d) Có bằng tiến sỹ; đã làm việc trên 3 năm ở vị trí nghiên cứu khoa học tại chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ hoặc bộ phận nghiên cứu của doanh nghiệp có uy tín ở nước ngoài.

2. Căn cứ tình hình thực tiễn và theo đề nghị của cơ quan có nhu cầu sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo, xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng chính sách thu hút đối với các trường hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chứng minh được khả năng đóng góp có hiệu quả khi tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:

“Điều 5. Chính sách về tuyển dụng, sử dụng, lao động, học tập

1. Người Việt Nam ở nước ngoài về nước để chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua các hình thức hợp tác ngắn hạn, dài hạn trên cơ sở thỏa thuận với tổ chức trong nước sẽ sử dụng, hợp tác; được xem xét bổ nhiệm hoặc thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ các cấp”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Chính sách về tiền lương

Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng mức lương theo thỏa thuận và không thấp hơn mức lương của chuyên gia làm việc tại các vị trí tương tự trong các tổ chức nước ngoài hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Mức lương thỏa thuận được xác định trên cơ sở:

1. Tính chất, quy mô và tầm ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

2. Trình độ, năng lực và hiệu quả đóng góp của cá nhân”

4. Bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

“Điều 8. Chính sách về tiếp cận thông tin

3. Các cơ quan, tổ chức trong nước có trách nhiệm công khai đầy đủ, cụ thể đẩy mạnh hoạt động tiếp cận thông tin về các chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ mong muốn có sự hợp tác, tham gia của người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài ( thông tin chi tiết về nhiệm vụ hợp tác; điều kiện đặt ra đối với của người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài khi tham gia hợp tác, quyền lợi và yêu cầu kết quả công việc cần đạt được; cam kết về việc tạo điều kiện để hợp tác…)

5. Sửa đổi điểm e và bổ sung điểm i khoản 2 Điều 10 như sau:

“Điều 10. Các chính sách khác

e) Trong thời gian tham gia thực hiện nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam, được hỗ trợ kinh phí tham gia hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế có nội dung gắn với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang hợp tác triển khai tại Việt Nam, mỗi năm không quá 01 lần; được hỗ trợ kinh phí tổ chức hội thảo khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn tại Việt Nam; được hỗ trợ kinh phí để công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế, đăng ký bảo hộ giống cây trồng là kết quả trong quá trình hợp tác với các cơ quan, đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam.

i) Được tham gia các chương trình, đề án đẩy mạnh hợp tác, thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý rà soát và công khai kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật để tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện; cung cấp thông tin về các tổ chức, cơ sở khoa học và công nghệ có nhu cầu và tiềm năng hợp tác cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài và việc công khai thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định này.

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ để tạo điều kiện và thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

c) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để thực hiện chính sách thu hút tại Nghị định này với đối tượng đủ điều kiện theo quy định.

đ) Báo cáo tình hình sử dụng, thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 20 tháng 11 hằng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xác định và cung cấp thông tin về các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm trong từng thời kỳ cần thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn quy trình, thủ tục bổ nhiệm, thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam;

c) Chủ trì thực hiện việc vinh danh, khen thưởng đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài có thành tích, đóng góp khi tham gia hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động hợp tác song phương, đa phương về khoa học và công nghệ để hỗ trợ, thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam và thúc đẩy hợp tác về khoa học và công nghệ với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước.

3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam;

b) Nghiên cứu và cung cấp cho các bộ, ngành, địa phương kinh nghiệm quốc tế về thu hút chuyên gia, trí thức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;

c) Xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử để giới thiệu, cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách; về nhu cầu hợp tác của người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài với các cơ quan, đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ trong nước; thúc đẩy và kết nối hoạt động hợp tác và thu hút.

4. Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách thu hút theo quy định tại Nghị định này.

5. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc làm thủ tục thị thực, xuất nhập cảnh và tạm trú, thường trú cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép lao động theo trình tự và thủ tục rút gọn cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam.

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được chuyển thu nhập hợp pháp từ hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam sang ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài theo quy trình, thủ tục thuận lợi nhất.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng      năm 2019.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền; hằng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Nghị định.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức khoa học và công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


 



Nguyễn Xuân Phúc

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi