Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Nghị định hướng dẫn đánh giá trình độ, công nghệ sản xuất
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Nghị định
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ | Loại dự thảo: | Nghị định |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn nội dung, quy trình đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của các doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực sản xuất và quy trình đánh giá trình độ,năng lực công nghệ các ngành, lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam, bao gồm: khai khoáng, công nghiệp chế biến, chế tạo.
Tải Nghị định
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: /2019/NĐ-CP
DỰ THẢO (Ngày 11/06/2019) | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 08 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ và Vụ trưởng Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn nội dung, quy trình đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của các doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực sản xuất và quy trình đánh giá trình độ,năng lực công nghệ các ngành, lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam, bao gồm: khai khoáng, công nghiệp chế biến, chế tạo.
2. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân tham gia hoạt động đánh giá trình độ và năng lực công nghệ thực hiện theo các hướng dẫn được quy định trong Thông tư này.
3. Kết quả đánh giá trình độ và năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực sản xuất tại Việt Nam là cơ sở để các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức nắm bắt được hiện trạng công nghệ, từ đó đề xuất chính sách, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao trình độ công nghệ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp, của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất là hiện trạng và khả năng tổ chức, khai thác những công nghệ hiện có, khả năng nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, ngành, lĩnh vực.
2. Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp là việc phân tích, xác định hiện trạng công nghệ sản xuất, hiệu quả sử dụng và khai thác công nghệ, khả năng tổ chức quản lý, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
3. Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của ngành, lĩnh vực là việc phân tích, tổng hợp các kết quả đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của các doanh nghiệp trong ngành lĩnh vực.
4. Hệ số đồng bộ về trình độ và năng lực công nghệ là hệ số thể hiện vai trò tác động một cách đồng bộ của các nhóm tiêu chí thành phần tới việc hình thành trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp.
5. Ngành, lĩnh vực sản xuất là tập hợp các doanh nghiệp sản xuất cùng một nhóm sản phẩm thuộc phân ngành cấp 2 và cấp 3 của ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến, chế tạo trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam[1]
6. Máy móc, thiết bị là một kết cấu hoàn chỉnh, gồm các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận có liên kết với nhau để vận hành, chuyển động theo mục đích sử dụng được thiết kế.
7. Dây chuyền công nghệ là hệ thống các máy móc, thiết bị, công cụ, phương tiện được bố trí lắp đặt, kết nối liên hoàn tại một địa điểm nhất định theo sơ đồ, quy trình công nghệ đã thiết kế, bảo đảm vận hành đồng bộ để sản xuất. [2]
8. Số lao động là tổng số người làm việc bình quân của doanh nghiệp trong năm thực hiện đánh giá trình độ, năng lực công nghệ, không tính những người có thời gian làm việc dưới 03 tháng.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất trong các ngành, lĩnh vực
1. Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất được đánh giá một cách tổng hợp thông qua việc phân tích năm nhóm yếu tố thành phần bao gồm: nhóm Hiện trạng công nghệ sản xuất (nhóm T); nhóm hiệu quả khai thác công nghệ (nhóm E); nhóm năng lực tổ chức quản lý (nhóm O); nhóm năng lực nghiên cứu phát triển (nhóm R) và nhóm năng lực đổi mới sáng tạo (nhóm I).
2. Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sử dụng phương pháp định lượng theo thang điểm chung (100 điểm) để đưa về cùng một mặt bằng đánh giá. Căn cứ vào tổng số điểm đạt được của các tiêu chí để phân loại trình độ và năng lực công nghệ. Thông tin số liệu dùng để xác định điểm của các tiêu chí được điều tra, thu thập tại các doanh nghiệp.
3. Hệ số đồng bộ về trình độ và năng lực công nghệ được tính toán dựa trên số điểm đạt được của các nhóm T, E, O, R, I và là các căn cứ để đưa ra nhận xét và kết luận trong Báo cáo kết quả đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất.
4. Điểm của một số tiêu chí (tiêu chí 5, 6, 7 và 9) phụ thuộc nhiều vào tính chất, đặc điểm công nghệ của từng ngành và thay đổi thường xuyên theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, để xác định điểm của các tiêu chí này cần dựa trên chuẩn so sánh của mỗi ngành, tại thời điểm đánh giá.
Một số tiêu chí thống nhất áp dụng chuẩn so sánh theo ngành quy định tại Phụ lục II của Thông tư này. Trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, điều chỉnh chuẩn so sánh cho phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
Chương II
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ VÀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC SẢN XUẤT
Điều 4. Nhóm hiện trạng công nghệ sản xuất (tối đa 30 điểm)
1. Tiêu chí 1: Mức độ hao mòn thiết bị, công nghệ (tối đa 5 điểm)
Mức độ khấu hao thiết bị, công nghệ (sau đây viết tắt là TBCN) là sự giảm dần giá trị sử dụng của TBCN theo thời gian. Hệ số phản ánh khấu hao TBCN (Kh) được tính bằng công thức sau:
Kh = .100 (%)
Trong đó:
- Gbđ là tổng giá trị các TBCN ban đầu (nguyên giá);
- Gsx là tổng giá trị TBCN hiện tại (đã được khấu hao).
Giá trị TBCN được lấy từ báo cáo tài chính năm liền kề trước năm thực hiện đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Mức độ khấu hao dưới 20% 5 điểm
- Mức độ khấu hao từ 20% đến dưới 40% 4 điểm
- Mức độ khấu hao từ 40% đến dưới 60% 3 điểm
- Mức độ khấu hao từ 60% đến dưới 80% 2 điểm
- Mức độ khấu hao trên 80% 1 điểm
2. Tiêu chí 2: Cường độ vốn thiết bị, công nghệ (tối đa 3 điểm)
Cường độ vốn TBCN đặc trưng cho vốn đầu tư vào TBCN của doanh nghiệp. Hệ số cường độ vốn TBCN (Kcđ) được tính bằng công thức sau:
Kcđ = .100 (%)
Trong đó:
- Gtb là tổng giá trị TBCN hiện tại;
- Gdt là tổng giá trị đã đầu tư bao gồm cả thiết bị công nghệ trong năm năm gần nhất.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Hệ số đầu tư cho TBCN từ 75% trở lên 3 điểm
- Hệ số đầu tư cho TBCN từ 50% đến dưới 75% 2 điểm
- Hệ số đầu tư cho TBCN từ 25% đến dưới 50% 1 điểm
- Hệ số đầu tư cho TBCN dưới 30% 0 điểm
3. Tiêu chí 3: Mức độ đổi mới thiết bị, công nghệ (tối đa 3 điểm).
Đổi mới TBCN là sự đầu tư bổ sung TBCN nhằm thay thế và nâng cấp hệ thống TBCN của doanh nghiệp. Hệ số đổi mới TBCN (Kđm) được tính bằng công thức sau:
Kđm = .100 (%)
Trong đó:
- Gtbm là giá trị TBCN mới quy đổi (được lắp đặt và vận hành sản xuất trong thời gian 03 năm tính đến thời điểm đánh giá) và được xác định như sau:
- Gtbm = (2Gtbm1+ Gtbm2)/2
- Gtbm1 là giá trị thiết bị mới lắp đặt để mở rộng sản xuất
- Gtbm2 là giá trị thiết bị thay thế thiết bị cũ hỏng (khi sửa chữa). Nếu các TBCN mới lắp đặt hoặc thay thế là các TBCN đã qua sử dụng thì không được tính vào chỉ tiêu này.
- Gtb là tổng giá trị TBCN hiện tại.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Hệ số đổi mới TBCN từ 75% trở lên 3 điểm
- Hệ số đổi mới TBCN từ 50% đến dưới 75% 2 điểm
- Hệ số đổi mới TBCN từ 25% đến dưới 50% 1 điểm
- Hệ số đổi mới TBCN dưới 25% 0 điểm
4. Tiêu chí 4: Tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị, công nghệ (tối đa 3 điểm).
Tiêu chí này đặc trưng cho độ tin cậy về tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật của thiết bị công nghệ của doanh nghiệp. Trường hợp có nhiều TBCN xuất xứ khác nhau thì xác định xuất xứ của TBCN theo xuất xứ nhóm các TBCN chính có cùng xuất xứ và có tổng giá trị lớn nhất so với nhóm các TBCN có xuất xứ khác còn lại.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước G7 3 điểm
- Đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước phát triển (khác G7) 2 điểm
- Đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước khác 1 điểm
(Các nước G7, các nước phát triển và các nước mới công nghiệp hóa, các nước nền kinh tế phát triển ổn định và thuận lợi trong một thời gian dài được phân loại theo công bố của Quỹ Tiền tệ quốc tế - IMF).
5. Tiêu chí 5: Mức độ tự động hóa và sản xuất thông minh (tối đa 5 điểm).
Mức độ tự động hóa và sản xuất thông minh đặc trưng cho mức độ hiện đại và số hóa quá trình sản xuất của doanh nghiệp
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Có hệ thống thu thập dữ liệu sản xuất (PDA) 1 điểm
- Có hệ thống thu thập dữ liệu máy móc (MDC) 1 điểm
Mức độ tự động hóa của dây chuyền thiết bị công nghệ: tối đa 3 điểm và được xác định bằng:
Ktđh =
Trong đó:
- Gtb là tổng giá trị các thiết bị công nghệ hiện tại được xác định như sau: Gtb = (2Gcns + Gtđh)/3
- Gcns là giá trị của các thiết bị công nghệ liên quan đến số hóa quá trình sản xuất
- Gtđh là giá trị của các thiết bị công nghệ còn lại
- M là tổng số lao động
Điểm của mức độ tự động hóa được xác định theo hệ số tự động hóa trung bình của từng ngành (Kchuẩn 1) như sau:
- Ktđh ³ 1,5Kchuẩn1 3 điểm
- 1,5Kchuẩn 1 > Ktđh ³ Kchuẩn1 2 điểm
- Kchuẩn 1 > Ktđh ³ 0,5Kchuẩn1 1 điểm
6. Tiêu chí 6: Tỷ lệ chi phí năng lượng sản xuất (tối đa 4 điểm).
Tiêu chí này đặc trưng cho hiệu quả sản xuất về mặt sử dụng năng lượng. Hệ số chi phí năng lượng (Knl) tính bằng tỷ số giữa tổng giá trị năng lượng (điện hoặc than, củi, xăng, dầu,...) đã chi phí (Gnl) với tổng giá trị sản phẩm sản xuất (Gsp) trong năm:
Knl = .100 (%)
Điểm của tiêu chí này được xác định theo hệ số chi phí năng lượng trung bình của từng ngành (Kchuẩn 2) như sau:
- Knl £ 0,25Kchuẩn 2 4 điểm
- 0,25Kchuẩn 2 < Knl £ 0,5Kchuẩn 2 3 điểm
- 0,5Kchuẩn 2 < Knl £ Kchuẩn 2 2 điểm
- Knl > Kchuẩn 2 1 điểm
7. Tiêu chí 7: Tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu sản xuất (tối đa 4 điểm).
Tiêu chí này đặc trưng cho hiệu quả sản xuất về mặt sử dụng nguyên vật liệu. Hệ số chi phí nguyên, vật liệu (Knvl) tính bằng tỷ số giữa tổng giá trị nguyên vật liệu (tất cả các loại nguyên vật liệu) đã chi phí (Gnvl) với tổng giá trị sản phẩm sản xuất (Gsp) trong năm:
Knvl = .100 (%)
Điểm của tiêu chí này được xác định theo hệ số chi phí nguyên, vật liệu trung bình của từng ngành (Kchuẩn 3) như sau:
- Knvl £ 0,25 Kchuẩn 3 4 điểm
- 0,25Kchuẩn 3 < Knvl £ 0,5Kchuẩn 3 3 điểm
- 0,5Kchuẩn 3 < Knvl £ Kchuẩn 3 2 điểm
- Kchuẩn 3 < Knvl £ 2Kchuẩn 3 1 điểm
- Knvl > 2Kchuẩn 3 0 điểm
8. Tiêu chí 8: Sản phẩm của dây chuyền sản xuất (tối đa 3 điểm).
Tiêu chí này xem xét chất lượng sản phẩm của dây chuyền sản xuất theo các yếu tố: đạt tiêu chuẩn quốc gia và xuất khẩu.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Có tiêu chuẩn quốc tế 3 điểm
- Có tiêu chuẩn quốc gia 2 điểm
- Có tiêu chuẩn cơ sở 1 điểm
- Có tiêu chuẩn cơ sở nhưng đạt tiêu chuẩn quốc tế thì vẫn được tính 3 điểm, đạt tiêu chuẩn quốc gia thì vẫn được tính 2 điểm
Điều 5. Nhóm hiệu quả khai thác công nghệ (tối đa 20 điểm).
1. Tiêu chí 9: Năng suất lao động (tối đa 5 điểm).
Tiêu chí này thể hiện hiệu quả chung hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Năng suất lao động là giá trị bình quân của một lao động tạo ra trong một năm (Kns) được xác định bằng công thức sau:
Kns =
Trong đó:
- Av là giá trị tổng sản lượng: giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra được bao gồm cả chi phí và lợi nhuận trong một năm.
- M là tổng số lao động.
Điểm của tiêu chí này được xác định theo mức năng suất lao động trung bình của ngành (Kchuẩn 5) như sau:
- Kns ³ 3,0Kchuẩn 5 5 điểm
- 3,0Kchuẩn 5 > Kns ³ 2,0Kchuẩn 5 4 điểm
- 2,0Kchuẩn 5 > Kns ³ 1,0Kchuẩn 5 3 điểm
- Kchuẩn 5 > Kns ³ 0,5Kchuẩn 5 2 điểm
- 0,5Kchuẩn 5 > Kns ³ 0,25Kchuẩn 5 1 điểm
- Kns < 0,25Kchuẩn 5 0 điểm
2. Tiêu chí 10: Hiệu quả áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất (tối đa 3 điểm).
Tiêu chí này để đánh giá hiệu quả sản xuất của việc áp dụng các sáng tiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất của doanh nghiệp.
Điểm của tiêu chí này được xác định là tổng số điểm của các hoạt động sau:
- Doanh nghiệp có chương trình, giải pháp thúc đẩy việc áp dụng các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất 1 điểm
- Đã có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất được áp dụng 1 điểm
- Số lượng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất được áp dụng hoặc hiệu quả kinh tế mang lại tăng dần trong 3 năm gần nhất 1 điểm
(lưu ý: tiêu chí này không tính đến các bằng phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích đủ điều kiện đăng ký sở hữu trí tuệ, thời gian tính là 3 năm kể từ khi áp dụng)
3. Tiêu chí 11. Khả năng thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, dây chuyền, thiết bị của doanh nghiệp (tối đa 4 điểm).
Tiêu chí này để đánh giá khả năng tự thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, dây truyền, thiết bị của doanh nghiệp.
Tiêu chí này bao gồm các nội dung sau: Tự thực hiện hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa khi có sự cố với nguồn phụ tùng thay thế chủ động (bảo dưỡng, sửa chữa sự cố); Tự thực hiện hoạt động bảo dưỡng theo các kế hoạch đã được lập và theo quy định của nhà sản xuất (bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ); Tự thực hiện hoạt động bảo dưỡng nhằm loại bỏ các khiếm khuyết trong hệ thống để nâng cao hiệu suất (bảo dưỡng chuyên sâu); Tự thực hiện việc bảo dưỡng nâng cao hiệu quả hệ thống trên cơ sở phân tích các dữ liệu và độ tin cậy của máy móc, trang thiết bị (bảo dưỡng chẩn đoán tổng thể).
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Bảo dưỡng chẩn đoán tổng thể 4 điểm
- Bảo dưỡng chuyên sâu 3 điểm
- Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ 2 điểm
- Bảo dưỡng, sửa chữa sự cố 1 điểm
4. Tiêu chí 12: Khả năng tiếp nhận, chuyển giao công nghệ (tối đa 4 điểm).
Tiêu chí này để đánh giá khả năng tiếp nhận, chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp bao gồm các mức độ như sau: nhận chuyển giao dây chuyền, thiết bị công nghệ đồng bộ (chìa khóa trao tay), mua bản quyền hoặc cấp phép công nghệ của đối tác để sản xuất; mua công nghệ cụ thể để điều chỉnh, cải tiến và tích hợp vào dây chuyền thiết kế của doanh nghiệp để phục vụ sản xuất; mua phát minh, sáng chế để tự hoàn thiện, phát triển công nghệ và ứng dụng vào sản xuất.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Mua phát minh, sáng chế để tự hoàn thiện, phát triển công nghệ và ứng dụng vào sản xuất 4 điểm
- Mua công nghệ cụ thể để điều chỉnh, cải tiến và tích hợp vào dây chuyền thiết kế của doanh nghiệp để phục vụ sản xuất 3 điểm
- Mua bản quyền hoặc cấp phép công nghệ của đối tác để sản xuất 2 điểm
- Nhận chuyển giao dây chuyền, thiết bị công nghệ đồng bộ (chìa khóa trao tay) 1 điểm
5. Tiêu chí 13: Chất lượng nguồn nhân lực (tối đa 4 điểm).
Nguồn nhân lực bảo gồm lực lượng lao động trực tiếp và lực lượng quản lý, lãnh đạo. Chất lượng lao động thể hiện qua hệ số (H) bằng tỷ lệ số công nhân đã qua huấn luyện nghề, số công nhân bậc cao hoặc nghệ nhân trên số trực tiếp tham gia sản xuất (H1) và tỷ lệ số cán bộ lãnh đạo (có trình độ đại học đồng thời có kinh nghiệm từ 03 năm trở lên), số cán bộ nghiệp vụ (có trình độ đại học trở lên phù hợp với chức danh lãnh đạo và nghiệp vụ trong doanh nghiệp) trên số lao động giá tiếp (H2) được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
- Mcn là số công nhân đã qua huấn luyện nghề;
- Mbc là số công nhân bậc cao hoặc nghệ nhân;
- Mtt là số lao động trực tiếp sản xuất;
- Mld là số cán bộ lãnh đạo có trình độ đại học đồng thời có kinh nghiệm từ 03 năm trở lên, phù hợp với chức danh lãnh đạo trong doanh nghiệp;
- Mnv là số cán bộ nghiệp vụ có trình độ đại học trở lên, phù hợp với chức danh nghiệp vụ trong doanh nghiệp;
- Mgt là tổng số cán bộ khối gián tiếp trong doanh nghiệp.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- H ≥ 25% 4 điểm
- 25% > H ≥ 15% 3 điểm
- 15% > H ≥ 5% 2 điểm
- 5% > H ≥ 2,5% 1 điểm
- H < 1% 0 điểm
Điều 6. Nhóm năng lực tổ chức - quản lý (tối đa 20 điểm).
1. Tiêu chí 14: Tỷ lệ chi phí cho đào tạo, huấn luyện (tối đa 3 điểm).
Tiêu chí này thể hiện sự đầu tư đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ nhân lực và nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí cho đào tạo, huấn luyện được xác định bằng công thức sau:
Kđt = .100 (%)
Trong đó:
- Gđt là tổng chi phí cho đào, huấn luyện (trong 3 năm gần nhất);
- Gdt là tổng doanh thu trong (trong 3 năm gần nhất).
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Kđt ≥ 2% 3 điểm
- 2% > Kđt ≥ 1% 2 điểm
- 1% > Kđt ≥ 0,5% 1 điểm
- Kđt < 0,5% 0 điểm
2. Tiêu chí 15: Thông tin phục vụ sản xuất, quản lý (tối đa 5 điểm).
Tiêu chí bao gồm các nội dung thông tin phục vụ quản lý: MES: hệ thống thực hành sản xuất, ERP: Lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp, PLM: Quản lý vòng đời sản phẩm, PDM: Quản lý dữ liệu sản phẩm, PPS: Hệ thống lập kế hoạch sản xuất, SCM: Quản lý chuỗi cung ứng
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Có 5 trong 6 nội dung thông tin 5 điểm
- Có 4 trong 6 nội dung thông tin 4 điểm
- Có 3 trong 6 nội dung thông tin 3 điểm
- Có 2 trong 6 nội dung thông tin 2 điểm
- Có 1 trong 6 nội dung thông tin 1 điểm
3. Tiêu chí 16: Quản lý hiệu suất thiết bị tổng thể (tối đa 5 điểm).
Tiêu chí này thể hiện hiệu quả tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp. Chỉ số hiệu suất thiết bị tổng thể (Ktbtt) bằng tích hiệu suất thiết bị (H) và tỷ lệ chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng (Q):
Ktbtt = H.Q = .100 (%)
Trong đó:
- Ptt là tổng sản phẩm sản xuất thực tế;
- P là tổng công suất thiết kế;
- Gđ là tổng giá trị sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng;
- Gsp là tổng giá trị sản phẩm sản xuất.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Ktbtt ³ 75% 5 điểm
- 75% > Ktbtt ³ 60% 4 điểm
- 60% > Ktbtt ³ 45% 3 điểm
- 45% > Ktbtt ³ 30% 2 điểm
- 30% > Ktbtt ³ 15% 1 điểm
- Ktbtt < 15% 0 điểm
4. Tiêu chí 17: Áp dụng hệ thống quản lý sản xuất (tối đa 3 điểm)
Tiêu chí này xem xét mức độ hoàn thiện của tổ chức - quản lý sản xuất: xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý và công cụ cải tiến năng suất, chất lượng.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Áp dụng tích hợp hệ thống quản lý (đã được cấp chứng chỉ) và công cụ cải tiến năng suất, chất lượng
3 điểm
- Áp dụng hệ thống quản lý (đã được cấp chứng chỉ) 2 điểm
- Áp dụng hệ thống quản lý 1 điểm
5. Tiêu chí 18: Bảo vệ môi trường (tối đa 4 điểm).
Tiêu chí này đề cập đến các hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường của doanh nghiệp theo nội dung xử lý chất thải nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của doanh nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Có hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn được cấp chứng chỉ ISO 1400và tái sử dụng chất thải 4 điểm
- Đạt tiêu chuẩn và được cấp chứng chỉ ISO 1400 3 điểm
- Xử lý chất thải đạt yêu cầu theo ĐTM 2 điểm
- Có xử lý chất thải nhưng chưa đạt yêu cầu 1 điểm
Điều 7. Nhóm năng lực nghiên cứu, phát triển (tối đa 16 điểm)
1. Tiêu chí 19: Hạ tầng thông tin (tối đa 3 điểm).
Tiêu chínày đề cập đến mức độ ứng dụng CNTT của doanh nghiệp.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Có chuyên gia IT thường trực tại mỗi bộ phận 3 điểm
- Có bộ phận IT tại từng đơn vị trong doanh nghiệp (sản xuất, phát triển sản phẩm,…) 2 điểm
- Bộ phận IT chung cho cả DN: 1 điểm
- Không có bộ phận IT thường trực trong DN (sử dụng nhà cung cấp dịch vụ ngoài) 0 điểm
2. Tiêu chí 20: Chi phí thông tin (tối đa 3 điểm).
Tiêu chí này đề cập đến chi phí đầu tư về công nghệ thông tin (phần mềm, dữ liệu, bảo mật, thông tin,…) của doanh nghiệp. Hệ số tỷ lệ chi phí thông tin (Ktt) được xác định bằng tổng giá trị chi phí thông tin trên tổng doanh thu:
Ktt = .100 (%)
Trong đó:
- Gtt là tổng chi phí thông tin (kể cả cước điện thoại, internet,...) trong 3 năm gần nhất ;
- Gcp là tổng chi phí của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Ktt ≥ 0,25% 3 điểm
- 0,25% > Ktt ≥ 0,05% 2 điểm
- 0,05% > Ktt ≥ 0,01% 1 điểm
- Ktt < 0,01% 0 điểm
3. Tiêu chí 21: Nhân lực dành cho nghiên cứu và phát triển (tối đa 4 điểm).
Tỷ lệ nhân lực cho nghiên cứu và phát triển (R&D) và đào tạo (H5) được xác định bằng công thức sau:
H5 = .100 (%)
Trong đó:
- Mr&d là số nhân lực R&D;
- M là tổng số lao động.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
* Đối với doanh nghiệp siêu lớn (có tổng nguồn vốn trên 1000 tỷ đồng và tổng số lao động trên 3000 người)
- H5 ≥ 1% và Mr&d ≥ 50 4 điểm
- H5 ≥ 0,8% và Mr&d ≥ 40 3 điểm
- H5 ≥ 0,6% và Mr&d ≥ 30 2 điểm
- H5 ≥ 0,4% và Mr&d ≥ 20 1 điểm
* Đối với doanh nghiệp lớn (có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người)
- H5 ≥ 2,5% và Mr&d ≥ 15 4 điểm
- H5 ≥ 2,0% và Mr&d ≥ 12 3 điểm
- H5 ≥ 1,5% và Mr&d ≥ 9 2 điểm
- H5 ≥ 1,0% và Mr&d ≥ 6 1 điểm
* Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- H5 ≥ 5% 4 điểm
- H5 ≥ 4% 3 điểm
- H5 ≥ 3% 2 điểm
- H5 ≥ 2% 1 điểm
4. Tiêu chí 22: Hạ tầng dành cho nghiên cứu, phát triển (tối đa 2 điểm).
Tiêu chí này xác định hạ tầng doanh nghiệp đầu tư cho R&D.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Doanh nghiệp có trung tâm R&D riêng hoạt động được trên 3 năm: 2 điểm
- Doanh nghiệp có đơn vị chuyên về R&D hoạt động được trên 3 năm: 1 điểm
5. Tiêu chí 23: Quỹ đầu tư và chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (tối đa 4 điểm).
Tiêu chí này thể hiện sự đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp và điểm của tiêu chí này được xác định bằng tổng điểm của hai thành phần như sau:
- Doanh nghiệp có thành lập quỹ nghiên cứu và phát triển: 1 điểm
- Doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển: tối đa 3 điểm và được xác định theo tỷ lệ chi phí như sau:
Tỷ lệ chi phí cho nghiên cứu phát triển (Kđt) được xác định bằng công thức sau:
Kđt = .100 (%)
Trong đó:
- Gđt là tổng chi phí cho đào tạo và nghiên cứu phát triển trong 3 năm gần nhất;
- Gdt là tổng doanh thu trong 3 năm gần nhất;.
Điểm tương ứng với tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
* Đối với doanh nghiệp siêu lớn (có tổng nguồn vốn trên 1000 tỷ đồng và tổng số lao động trên 3000 người)
- Kđt ≥ 0,1% 3 điểm
- Kđt ≥ 0,06% 2 điểm
- Kđt ≥ 0,02% 1 điểm
* Đối với doanh nghiệp lớn (có tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng và tổng số lao động trên 300 người)
- Kđt ≥ 0,5% 3 điểm
- Kđt ≥ 0,3% 2 điểm
- Kđt ≥ 0,1% 1 điểm
* Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Kđt ≥ 1% 3 điểm
- Kđt ≥ 0,6% 2 điểm
- Kđt ≥ 0,2% 1 điểm
Điều 8. Nhóm năng lực đổi mới sáng tạo (tối đa 14 điểm).
1. Tiêu chí 24: Kết quả nghiên cứu và phát triển sản phẩm (tối đa 4 điểm).
Kết quả nghiên cứu và phát triển sản phẩm là khả năng nghiên cứu cải tiến, điều chỉnh cũng như phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp và hiệu quả đạt được thông qua hoạt động này;
Tiêu chí này gồm các nội dung sau:
- Tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường 3 điểm
- Tạo ra sản phẩm mới về tính năng 2 điểm
- Tạo ra sản phẩm mới về kiểu dáng: 1 điểm
- Doanh thu của sản phẩm mới chiếm trên 5% tổng doanh thu trở lên trong năm vừa qua: thêm 1 điểm
2. Tiêu chí 25: Kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ (tối đa 4 điểm).
Năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ là khả năng cải tiến, điều chỉnh các công nghệ hiện có cũng như nghiên cứu phát triển các công nghệ mới để sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp.
Tiêu chí này bao gồm các nội dung sau: Có quy trình, phương tiện, thiết bị công nghệ đang được tiến hành nghiên cứu; Có quy trình, phương tiện, thiết bị công nghệ đã được nghiên cứu phát triển nhưng đang ở mức thử nghiệm hay quy mô phòng thí nghiệmCó quy trình, công nghệ, phương thức sản xuất mới được chấp nhận đăng ký hoặc được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Có quy trình, công nghệ, phương thức sản xuất mới được bảo hộ dưới dạng bằng sáng chế và được thương mại hóa
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau: Có quy trình, phương tiện, thiết bị công nghệ:
- được chấp nhận đăng ký hoặc được cấp bảo hộ dưới dạng bằng sáng chế và được thương mại hóa 4 điểm
- được chấp nhận đăng ký hoặc được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích 3 điểm
- đang ở mức thử nghiệm hay quy mô phòng thí nghiệm 2 điểm
- đang được tiến hành nghiên cứu 1 điểm
3. Tiêu chí 26: Năng lực liên kết hợp tác nghiên cứu và phát triển (tối đa 2 điểm).
Năng lực liên kết hợp tác nghiên cứu và phát triển là khả năng liên kết và hợp tác nghiên cứu và phát triển công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp với các đối tác bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức nước ngoài.
Điểm của tiêu chí này được xác định như sau:
- Có đầu tư cho hoạt động hợp tác theo hình thức dự án nghiên cứu phát triển công nghệ sản phẩm mới với tổ chức, viện nghiên cứu, trường đại học trong và ngoài nước 2 điểm
- Có đầu tư cho hoạt động hợp tác theo hình thức mời chuyên gia hỗ trợ, tiếp nhận kết quả nghiên cứu, đào tạo R&D từ các tổ chức, viện nghiên cứu, trường đại học trong và ngoài nước 1 điểm
4. Tiêu chí 27: Năng lực chuyển đổi số của doanh nghiệp (tổng điểm tối đa là 4 điểm).
Năng lực chuyển đổi số là khả năng áp dụng và triển khai nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quá trình, phương thức sản xuất
Tiêu chí này bao gồm các hoạt động sau được doanh nghiệp thực hiện:
- Xây dựng chiến lược chuyển đổi số hoặc sản xuất thông minh tại doanh nghiệp: tối đa 1 điểm
Số điểm của hoạt động này được xác định như sau:
Mức độ | ko biết | biết nhưng chưa làm | chuẩn bị xây dựng | đã xây dựng | đang thực hiện |
Điểm | 0 | 0.25 | 0.5 | 0.75 | 1 |
- Đã nghiên cứu và áp dụng các công nghệ nào sau đây phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp: Điện toán đám mây, robot tiên tiến, chế tạo đắp dần (in 3D), thực tế tăng cường (AR), thực tế ảo (VR), kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big data), tích hợp hệ thống, mô hình hóa, an ninh mạng, chuỗi khối (blockchain), vật liệu mới: tối đa 1 điểm
Thang điểm của hoạt động này được xác định như sau:
Số lượng | không | Ít nhất 1 CN | Ít nhất 3 CN | Ít nhất 5 CN | Í nhất 7 CN |
Điểm | 0 | 0.25 | 0.5 | 0.75 | 1 |
- Mức độ áp dụng của doanh nghiệp:
Đã triển khai toàn bộ trong nhà máy: 2 điểm
Đã triển khai tại một số bộ phận: 1 điểm
Đang nghiên cứu để áp dụng tại doanh nghiệp: 0,5 điểm
Chương III
NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH
ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ VÀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC SẢN XUẤT
Điều 9. Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp
1. Xác định số điểm từng nhóm tiêu chí đánh giá trình độ và năng lực công nghệ và tổng số điểm các nhóm tiêu chí đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp.
2. Tính toán hệ số mức độ đồng bộ của trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp theo hướng dẫn tại mục 3, Phụ lục III của Thông tư này.
3. Phân loại trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp theo tổng số điểm đạt được và hệ số mức độ đồng bộ của trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp:
a) Trình độ và năng lực công nghệ lạc hậu: hệ số mức độ đồng bộ của trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp nhỏ hơn 0,2 và tổng số điểm các thành phần công nghệ nhỏ hơn 25 điểm;
b) Trình độ và năng lực công nghệ trung bình: hệ số mức độ đồng bộ của trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp từ 0,2 trở lên và tổng số điểm các thành phần công nghệ từ 25 điểm đến dưới 50 điểm;
c) Trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến: hệ số mức độ đồng bộ của trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp từ 0,4 trở lên và tổng số điểm các thành phần công nghệ từ 50 điểm đến dưới 75 điểm;
d) Trình độ và năng lực công nghệ tiên tiến: hệ số mức độ đồng bộ của trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp từ 0,6 trở lên tổng số điểm các thành phần công nghệ bằng hoặc trên 75 điểm.
Điều 10. Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất
1. Xác định số điểm từng nhóm thành phần trình độ và năng lực công nghệ và tổng số điểm các nhóm thành phần trình độ và năng lực công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất theo hướng dẫn trong mục 4 và mục 5, Phụ lục III của thông tư này.
2. Tính toán hệ số mức độ đồng bộ của trình độ và năng lực công nghệ của ngành, lĩnh vực theo hướng dẫn tại mục 6, Phụ lục III của Thông tư này.
3. Phân loại trình độ và năng lực công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất dựa trên tổng số điểm đạt được và hệ số mức độ đồng bộ của trình độ và năng lực công nghệ của ngành, lĩnh vực (thực hiện tương tự như hướng dẫn đối với doanh nghiệp tại khoản 2, Điều 11 Thông tư này).
Điều 11. Các yêu cầu khi thực hiện việc phân tích, đánh giá
1. Những nội dung quy định trong Thông tư này hướng dẫn chung để đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hoặc đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất hoặc địa phương. Khi có nhu cầu đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất, các tổ chức căn cứ hướng dẫn để xây dựng kế hoạch đánh giá trình độ và năng lực công nghệ cụ thể cho doanh nghiệp, ngành, lĩnh vực hay địa phương.
2. Khi tiến hành đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương phải thực hiện lần lượt các bước sau:
a) Lựa chọn mẫu doanh nghiệp đại diện cho ngành, lĩnh vực hoặc địa phương;
b) Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ từng doanh nghiệp;
c) Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ từng ngành, lĩnh vực sản xuất trên cơ sở tính toán, tổng hợp kết quả đánh giá trình độ và năng lực công nghệ các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực đó;
d) Đánh giá tổng quát trình độ và năng lực công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp kết quả đánh giá trình độ và năng lực công nghệ các ngành, lĩnh vực thuộc địa phương.
Điều 12. Quy trình đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất
1. Công tác chuẩn bị
a) Cơ quan chủ trì xác định ngành lĩnh vực cần đánh giá;
b) Cơ quan chủ trì thành lập nhóm đánh giá;
c) Nhóm đánh giá xây dựng kế hoạch đánh giá (xác định thời gian, tiến độ và dự toán kinh phí, nội dung thực hiện) và trình cơ quan chủ trì phê duyệt;
d) Nhóm đánh giá có trách nhiệm tổ chức tập huấn điều tra thu thập thông tin, số liệu, sử dụng phần mềm đánh giá, xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu), báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) cho các thành viên tham gia.
2. Tổ chức điều tra thu thập số liệu tại doanh nghiệp
a) Thành viên nhóm đánh giá trình độ và năng lực công nghệ đến các doanh nghiệp hướng dẫn khai báo, thu thập thông tin, số liệu;
b) Các thành viên trong nhóm sử dụng phần mềm đánh giá đối với điều tra trực tiếp tại doanh nghiệp;
c) Nhóm đánh giá thông báo lại kết quả đánh giá cho doanh nghiệp sau khi kết thúc điều tra.
3. Tổ chức điều tra trực tuyến
a) Cơ quan chủ trì thông báo cho các doanh nghiệp là đối tượng của cuộc điều tra tham gia điều tra trực tuyến và hướng dẫn doanh nghiệp truy cập vào phần mềm đánh giá trực tuyến.;
b) Cơ quan chủ trì trả kết quả đánh giá tự động cho doanh nghiệp sau khi kết thúc điều tra thông qua phần mềm xử lý số liệu điều tra trực tuyến;
c) Cơ quan chủ trì tổng hợp số liệu thông qua hệ thống phần mềm xử lý số liệu điều tra.
4. Phân tích đánh giá
a) Cơ quan chủ trì thực hiện việc tổng hợp, xử lý số liệu (chuẩn hóa số liệu), báo cáo kết quả đánh giá (tính toán và báo cáo) bằng phần mềm đánh giá;
b) Hoàn thiện, gửi, lưu giữ các báo cáo và số liệu điều tra.
5. Tổng kết
a) Họp báo cáo kết quả đánh giá trình độ công nghệ sản xuất;
b) Hoàn thiện, gửi, lưu giữ các báo cáo và số liệu điều tra;
c) Nghiệm thu, thanh quyết toán tài chính theo quy định (nếu có).
Chương V
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của ngành hoặc địa phương được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn huy động hợp pháp khác của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
2. Nội dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách hiện hành trên cơ sở phù hợp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được giao.
3. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Trường hợp hiệp hội, doanh nghiệp tự tổ chức đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất để nghiên cứu xây dựng chiến lược đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình thì kinh phí do hiệp hội, doanh nghiệp đó tự chi trả.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào yêu cầu của từng ngành, từng địa phương, định kỳ theo kế hoạch 5 năm, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo thực hiện việc đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi Báo cáo kết quả đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu chung toàn quốc.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phối hợp và cung cấp số liệu khi Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai đánh giá trình độ và năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực sản xuất theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản hành chính có liên quan.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ được tham gia thực hiện tư vấn, cung cấp nhân lực, tham gia thực hiện một phần hoặc ký hợp đồng thực hiện trọn gói quá trình đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất.
4. Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ và Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, theo dõi các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện hoạt động đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng phần mềm thu thập (bao gồm điều tra tại chỗ và điều tra trực tuyến), phần mềm xử lý và cập nhật cơ sở dữ liệu chung về trình độ và năng lực công nghệ sản xuất để hỗ trợ cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện.
5. Định kỳ, các Bộ, ngành theo chức năng quản lý của mình, căn cứ vào số liệu kết quả đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của kỳ trước và xu hướng phát triển công nghệ, xác định lại chuẩn so sánh của một số tiêu chí phù hợp theo từng ngành, lĩnh vực gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, thống nhất áp dụng chung trên phạm vi toàn quốc.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này thay thế Thông tư số 04/2014/TT-BKHCN ngày 08/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ sản xuất và có hiệu lực kể từ ngày tháng năm 2019
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Tòa án Nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Sở KH&CN tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Lưu VT, Cục ƯDCN, Vụ ĐTG. | BỘ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!