Công văn 1399/BKHCN-ĐTG hướng dẫn đổi mới sáng tạo trong quy hoạch tỉnh
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 1399/BKHCN-ĐTG
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1399/BKHCN-ĐTG |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Lê Xuân Định |
Ngày ban hành: | 31/05/2021 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
tải Công văn 1399/BKHCN-ĐTG
BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1399/BKHCN-ĐTG | Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố
Thực hiện Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 (Luật Quy hoạch) và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/05/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch (Nghị định số 37/2019/NĐ-CP), hiện nay, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) đang tiến hành lập quy hoạch tỉnh, thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi chung là quy hoạch tỉnh). Triển khai các văn bản nêu trên, ngày 22/01/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn số 373/BKHĐT-QLQH về việc hướng dẫn về cách thức, mức độ chi tiết tích hợp quy hoạch tỉnh (gửi kèm theo Công văn này).
Để nội dung khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thể hiện rõ nét trong quy hoạch, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ, từ đó đóng góp cụ thể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung để Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương tham khảo để tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh trong quá trình lập quy hoạch.
1. Quan điểm
1.1. Nội dung khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong quy hoạch tỉnh bám sát quy định tại Điều 27 Luật Quy hoạch và Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025 và các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án về khoa học và công nghệ của tỉnh.
1.2. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là một nội dung quan trọng của quy hoạch tỉnh, được xây dựng theo phương thức tích hợp quy định tại khoản 10 Điều 3 của Luật Quy hoạch, nhằm đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững của địa phương.
1.3. Nội dung khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong quy hoạch tỉnh được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai các nội dung về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030; cập nhật nội dung của Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; dự thảo Chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030; dự thảo Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 20501; dự thảo Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050; dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/3/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghệ cao.
------------------------
1 Về việc triển khai xây dựng quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương theo Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 26/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ có văn bản hướng dẫn trong Quý II năm 2021.
2. Các nội dung cụ thể
2.1. Về đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP)
Đánh giá thực trạng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2010-2020 lồng ghép trong thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các địa phương có nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thì tiến hành đánh giá dựa trên kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại các văn bản này, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
a) Đánh giá vai trò, đóng góp hoạt động nghiên cứu và phát triển trên các lĩnh vực Khoa học tự nhiên; Khoa học kỹ thuật và công nghệ; Khoa học y, dược; Khoa học nông nghiệp; Khoa học xã hội; Khoa học nhân văn vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố (bảo đảm quốc phòng - an ninh; chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ...).
Đánh giá vai trò, đóng góp của các lĩnh vực: tiêu chuẩn đo lường chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; đổi mới, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ... vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Đánh giá thực trạng đầu tư cho hạ tầng khoa học và công nghệ: tổng chi cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh (bao gồm chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp khoa học và công nghệ); cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; nhân lực khoa học và công nghệ; cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê, thư viện khoa học và công nghệ; thị trường khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; sàn giao dịch công nghệ; khu nghiên cứu, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khu làm việc chung hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, phòng thí nghiệm...;
c) Xác định nhưng tồn tại, hạn chế; phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, dự báo về sự tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số đến vai trò của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Về quan điểm, mục tiêu và lựa chọn phương án phát triển tỉnh, thành phố (khoản 3 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP)
a) Thể hiện được quan điểm, mục tiêu chung là phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là đột phá chiến lược, động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Lựa chọn phương án phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp là trung tâm, là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của tỉnh.
b) Đề xuất đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua các chỉ tiêu cụ thể để thực hiện mục tiêu phát triển của tỉnh:
- Tỷ lệ nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng vào thực tiễn;
- Tổng chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo/tổng chi ngân sách địa phương;
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao/Tổng giá trị sản xuất công nghiệp;
- Số doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo; số doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được hình thành;
- Các chỉ tiêu về năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP); tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, công cụ quản lý tiên tiến; doanh nghiệp được chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế;
- Số đơn đăng ký và số văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được cấp.
2.3. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng trên địa bàn tỉnh (khoản 4 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP)
Xác định khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là một trong những giải pháp để phát triển các ngành quan trọng của tỉnh thông qua:
a) Hình thành một số chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ dài hạn nhằm giải quyết các vấn đề lớn, trọng tâm của tỉnh, thành phố; nghiên cứu, cung cấp luận cứ khoa học để có chính sách phù hợp trong giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đặt ra trong quá trình phát triển; định hướng lựa chọn phát triển một số lĩnh vực công nghệ ưu tiên;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, công cụ quản lý tiên tiến; chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP); nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi các sản phẩm chủ lực, sản phẩm lợi thế của địa phương; các sản phẩm cây trồng phù hợp với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh hỗ trợ xác lập, quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm chủ lực, sản phẩm có lợi thế của địa phương; hỗ trợ bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm chủ lực có thế mạnh xuất khẩu ở các thị trường tiềm năng;
c) Xây dựng các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đổi mới, hấp thụ và làm chủ công nghệ thông qua việc đặt hàng các vấn đề cần nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu; phát triển hạ tầng thông tin thống kê, chia sẻ cơ sở dữ liệu các kết quả nghiên cứu; cung cấp thông tin sáng chế cho doanh nghiệp; thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
d) Bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân; đẩy mạnh ứng dụng năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2.4. Lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội và phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội (điểm k khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch; khoản 5, 6 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP)
a) Phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, bao gồm các dự án quan trọng đã có trong quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng (quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050), quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành (quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050);
b) Đề xuất phương án bố trí không gian phát triển mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; khu công nghệ cao, khu nghiên cứu, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khu làm việc chung hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, sàn giao dịch công nghệ tỉnh (vùng, quốc gia), phòng thí nghiệm, thư viện, công viên khoa học và công nghệ, bảo tàng khoa học và công nghệ; các trạm, trại thực nghiệm để hoàn thiện các quy trình công nghệ nhằm chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Đề xuất danh mục dự án ưu tiên.
2.5. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch (khoản 14 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP)
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Đầu tư tài chính, phát triển hạ tầng kỹ thuật cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Phát triển mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
d) Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ;
đ) Phát triển thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
e) Xây dựng các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; nâng cao năng lực đổi mới, hấp thụ và làm chủ công nghệ, chuyển giao công nghệ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; thúc đẩy, khuyến khích ứng dụng các công nghệ mới từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số;
g) Giải pháp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng: xây dựng và triển khai kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật đo lường; hạ tầng chất lượng; hạ tầng kỹ thuật cho Hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của địa phương; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, công cụ quản lý tiên tiến; được chứng nhận sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế;
h) Giải pháp về sở hữu trí tuệ: hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tạo dựng và khai thác hiệu quả các chỉ dẫn thương mại cho sản phẩm, dịch vụ; hỗ trợ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận tiềm năng; cung cấp thông tin sáng chế/giải pháp hữu ích và hoạt động nâng cao năng lực quản lý, khai thác tài sản sở hữu trí tuệ;
i) Giải pháp về phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân;
k) Giải pháp hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo...
Trên đây là một số nội dung cần lưu ý về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi xây dựng quy hoạch cấp tỉnh trong giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan chủ động tham mưu cho Lãnh đạo tỉnh trong quá trình xây dựng quy hoạch cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Thông tin cần thiết liên hệ Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ (chị Ngô Thị Vân, chuyên viên chính, email: vannt@most.gov.vn, điện thoại 0243.5520702).
Trân trọng./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 373/BKHĐT-QLQH | Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp triển khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, căn cứ Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải thích một số điều của Luật Quy hoạch (Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14), Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch (Nghị định số 37/2019/NĐ-CP) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về cách thức, mức độ tích hợp trong lập quy hoạch tính như sau:
1. Phạm vi hướng dẫn
Văn bản này hướng dẫn những nội dung về cách thức, mức độ chi tiết tích hợp trong lập quy hoạch tỉnh mà chưa được quy định cụ thể tại Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
2. Về cách thức tích hợp quy hoạch tỉnh
Cách thức tích hợp quy hoạch tỉnh là việc áp dụng phương pháp tích hợp quy hoạch trong lập quy hoạch tỉnh theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quy hoạch: “Tích hợp quy hoạch là phương pháp tiếp cận tổng hợp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững”.
Phương pháp tích hợp quy hoạch, tiếp cận tổng hợp và phối hợp đồng bộ, thực hiện theo quy trình lập quy hoạch tỉnh được quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Quy hoạch. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập quy hoạch tỉnh, trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch tỉnh, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng nội dung quy hoạch tỉnh và trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 8, các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 11, Điều 13 và khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
Khi thực hiện phương pháp tích hợp lập quy hoạch tỉnh, đề nghị cơ quan tổ chức lập quy hoạch và cơ quan lập quy hoạch cần chú ý một số vấn đề sau đây:
- Đảm bảo tiếp cận tổng hợp, phối hợp đồng bộ trong lập quy hoạch tỉnh và đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững của địa phương,
Quy hoạch tỉnh được lập thống nhất cho thời kỳ quy hoạch 2021-2030, bao gồm các nội dung quy hoạch ngành, lĩnh vực khác nhau ở cấp tỉnh đã được lập riêng rẽ cho thời kỳ quy hoạch 2011-2020, nay không được lập riêng rẽ cho thời kỳ quy hoạch 2021-2030. Do đó, khi lập quy hoạch tỉnh, cần thống nhất về số lượng, chất lượng và quy cách thu thập dữ liệu lập quy hoạch; đánh giá, dự báo các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quan điểm chỉ đạo và mục tiêu phát triển của địa phương trong thời kỳ quy hoạch, “đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững”, để làm cơ sở cho việc để xuất, rà soát và lập một quy hoạch thống nhất, bao gồm các nội dung quy hoạch thuộc các ngành, lĩnh vực, các khu vực khác nhau trên phạm vi lãnh thổ quy hoạch. Đồng thời, khi triển khai thực hiện cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị liên quan trong lập quy hoạch tỉnh. Để đảm bảo dược điều này, cần xây dựng Kế hoạch lập quy hoạch tỉnh chặt chẽ, chuẩn xác và cụ thể hóa quy trình lập quy hoạch tỉnh quy định tại Khoản 4 Điều 16 Luật Quy hoạch, xác định rõ nhiệm vụ được phân công cho các cơ quan, đơn vị tham gia lập quy hoạch theo quy định tại Luật Quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP; yêu cầu về dữ liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ cụ thể.
- Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch quy định tại Điều 4 Luật Quy hoạch; thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia; các quy định pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển địa phương, ngành, lĩnh vực; rà soát, kế thừa các nội dung phù hợp tại danh mục quy hoạch quy định tại Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về việc ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2020 bổ sung Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch.
- Để đảm bảo chất lượng của báo cáo quy hoạch, cần quản lý chặt chẽ việc xây dựng và thực hiện hợp đồng tư vấn lập quy hoạch (nếu có); kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc trong quá trình lập quy hoạch. Trong trường hợp cần thiết và phù hợp với hợp đồng tư vấn lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch tỉnh yêu cầu đơn vị tư vấn lập quy hoạch xây dựng báo cáo đầu kỳ, báo cáo giữa kỳ và báo cáo cuối kỳ (đề nghị tham khảo yêu cầu đối với báo cáo đầu kỳ, báo cáo giữa kỳ và báo cáo cuối kỳ tại Phụ lục 1), và tổ chức đánh giá, xin ý kiến tham gia và thảo luận đối với các báo cáo.
- Đảm bảo xin ý kiến kịp thời Hội đồng quy hoạch quốc gia, các bộ, ngành, địa phương có liên quan về các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch; cập nhật về mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; chỉ đạo việc lập quy hoạch tỉnh đảm bảo sự đồng bộ, kế thừa, ổn định và thống nhất giữa các cấp quy hoạch theo Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14.
3. Về mức độ chi tiết tích hợp các nội dung quy hoạch tỉnh
Mức độ chi tiết của các nội dung quy hoạch tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Quy hoạch, theo đỏ quy hoạch tính “định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực... ở cấp tỉnh, liên huyện và định hướng bố trí trên địa bàn huyện”. Nội dung chi tiết của phương hướng phát triển ngành quan trọng trên địa bàn được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch; các phương án quy hoạch và phương án phát triển được quy định tại điểm d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch; và quy định tại khoản 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan. Đề nghị tham khảo về mức độ chi tiết một số nội dung phương hướng phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục 2.
4. Về cấu trúc Báo cáo quy hoạch tỉnh
Để đảm bảo Hồ sơ trình thẩm định được thống nhất, đề nghị thực hiện cấu trúc của Báo cáo quy hoạch tỉnh như Phụ lục 3.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch tỉnh nghiên cứu, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU ĐỐI VỚI BÁO CÁO ĐẦU KỲ, BÁO CÁO GIỮA KỲ VÀ BÁO CÁO CUỐI KỲ
(Kèm văn bản số 373/BKHĐT-QLQH ngày 22 tháng 01 năm 2021 Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Trong quá trình lập quy hoạch tỉnh, đề nghị tham khảo yêu cầu xây dựng các báo cáo như sau:
- Báo cáo đầu kỳ: Cơ quan tư vấn lập quy hoạch tỉnh xây dựng báo cáo đầu kỳ theo yêu cầu của Cơ quan lập quy hoạch làm cơ sở để xác định các nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá về số lượng, chất lượng và quy cách thu thập dữ liệu đầu vào; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở cho việc lập quy hoạch tỉnh; định hướng nghiên cứu và giới hạn nội dung, phạm vi nghiên cứu đối với nội dung quy hoạch phân công cho cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019.
- Báo cáo giữa kỳ: Cơ quan tư vấn lập quy hoạch tỉnh xây dựng báo cáo giữa kỳ đề xuất nguyên tắc và cách thức tích hợp để Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan lựa chọn phương án tích hợp các nội dung quy hoạch do cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất vào quy hoạch tỉnh theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 37/2019/NĐ-C.P ngày 07 tháng 5 năm 2019. Đồng thời rà soát, nghiên cứu, thống nhất lựa chọn các nội dung quy hoạch phù hợp tại Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về việc ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch và Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2020 bổ sung Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
- Báo cáo cuối kỳ: Cơ quan tư vấn lập quy hoạch tỉnh xây dựng báo cáo cuối kỳ (dự thảo Báo cáo quy hoạch) làm cơ sở để Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng theo điểm d và điểm đ Điều 16 Luật Quy hoạch.
PHỤ LỤC 2
MỨC ĐỘ CHI TIẾT TÍCH HỢP MỘT SỐ NỘI DUNG QUY HOẠCH TỈNH
(Kèm văn bản số 373/BKHĐT-QLQH ngày 22 tháng 01 năm 2021 Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Phương án phát triển các cụm công nghiệp (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch)
Thực hiện theo Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của chính phủ quy định về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch)
a) Phương án tổ chức tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn: Mức độ chi tiết thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Quy hoạch;
b) Phương án tổ chức các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung: Mức độ chi tiết thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Quy hoạch.
3. Phương án phân bố hệ thống điểm dân cư
Mức độ chi tiết thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Quy hoạch,
4. Xác định khu quân sự, an ninh (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch)
a) Xác định khu quân sự
Xác định và khoanh vùng các khu vực liên quan đến quốc phòng trên đất liền, trên biển và đảo thuộc phạm vi ranh giới tỉnh, tuân thủ quy định bảo mật, bao gồm:
Rà soát, bổ sung, cập nhật các vị trí, diện tích đất quốc phòng của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đang quản lý, sử dụng theo Điều 61 Luật Đất đai; hệ thống công trình quốc phòng và khu quân sự đang quản lý, bảo vệ và sử dụng theo Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; các khu vực quy hoạch xây dựng công trình CT229 theo Quyết định số 1214/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 và Quyết định số 2412/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; các khu kinh tế - quốc phòng được quy hoạch theo Quyết định số 1391/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2015 và Quyết định số 49/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch các khu kinh tế - quốc phòng; các quy hoạch sơ tán của các Bộ, ngành theo Quyết định số 1998/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xác định khu an ninh
Xác định và khoanh vùng các khu vực liên quan đến an ninh trên đất liền, trên biển và đảo thuộc phạm vi ranh giới tỉnh, tuân thủ quy định bảo mật, bao gồm: Khu vực doanh trại, trụ sở đóng quân, khu vực bảo vệ an ninh; nhà khách, nhà công vụ của lực lượng vũ trang; khu vực Chính phủ giao cho Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng trên địa bàn tỉnh.
Rà soát, bổ sung, cập nhật các vị trí, diện tích đất an ninh của các đơn vị thuộc Bộ Công an dang quản lý, sử dụng theo Điều 61 Luật Đất đai; mã hóa ký hiệu và khoanh định các khu vực an ninh trên bản đồ quy hoạch.
5. Phương án phát triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, những khu vực có vai trò động lực trên địa bàn tỉnh (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch)
a) Phương án phát triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh gồm những nội dung như sau:
- Xác định các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh, bao gồm: các xã vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc có trình độ dân trí và mức sống thấp so với mức bình quân chung của tỉnh.
- Định hướng phát triển kinh tế các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn gắn với giải quyết vấn đề an sinh xã hội, thoát nghèo bền vững, từng bước nâng cao dân trí, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống với các vùng khác của tỉnh.
- Xây dựng phương án kết nối, liên kết giữa các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn với các khu vực có vai trò động lực của tỉnh.
- Xây dựng danh mục dự án ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ kết nối các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn với những khu vực có vai trò động lực của tỉnh.
- Giải pháp thực hiện nội dung đề xuất.
- Thể hiện nội dung đề xuất trên bản đồ.
b) Phương án phát triển các khu vực có vai trò động lực của tỉnh
- Xác định các khu vực có vai trò động lực của tỉnh, bao gồm: các trung tâm đô thị, vùng công nghiệp tập trung, khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu.
- Định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển các khu đô thị mới, phát triển các cơ sở công nghiệp tại các khu vực có vai trò động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh.
- Phương án bảo vệ môi trường và phát triển bền vững các khu vực có vai trò động lực của tỉnh.
- Xây dựng danh mục dự án ưu tiên đầu tư phát triển các khu vực có vai trò động lực của tỉnh,
- Giải pháp thực hiện nội dung đề xuất.
- Thể hiện nội dung đề xuất trên bản đồ.
6. Phương án phát triển mạng lưới giao thông đường tỉnh (quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch)
Phương án phát triển mạng lưới giao thông đường tỉnh có nội dung chủ yếu như sau:
a) Thể hiện các dự án kết cấu hạ tầng giao thông đã được quy hoạch ở cấp quốc gia; các dự án kết cấu hạ tầng giao thông cấp vùng, liên tỉnh được xác định ở quy hoạch vùng.
b) Phương án phát triển mạng lưới giao thông đường bộ
- Phương án phát triển các tuyến đường tỉnh, đường vành đai, một số đường trục chính trong đô thị.
- Phương án phát triển giao thông nông thôn.
- Phương án bố trí các bến, bãi đỗ xe.
- Phương án kết nối các tuyến đường mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh với các kết cấu hạ tầng quốc gia và vùng trên địa bàn.
c) Phương án phát triển mạng lưới đường sắt trên địa bàn tỉnh, bao gồm các ga, tuyến đường sắt và phương án kết nối mạng lưới đường sắt với các kết cấu hạ tầng giao thông khác trên địa bàn.
d) Phương án phát triển giao thông đường thủy nội địa
Phương án phát triển tuyến đường thủy nội địa, các bến, cảng đường thủy nội địa địa phương.
đ) Tính toán, tổng hợp quỹ đất dành cho giao thông
Quỹ đất dành cho giao thông bao gồm đất dùng cho kết cấu hạ tầng giao thông các chuyên ngành đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, đường biển, hàng không, bao gồm cả phần nền và phần diện tích dành cho hành lang an toàn giao thông; đất dùng cho các nhà ga, bến cảng, sân bay, bến xe, bãi đỗ,...
Căn cứ vào các phương án phát triển giao thông, các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyền ngành và các quy định về bảo vệ hành lang an toàn giao thông tính toán tổng quỹ đất dành cho giao thông trên địa bàn tỉnh.
đ) Phương án bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong phát triển mạng lưới giao thông tỉnh.
e) Thể hiện nội dung phương án phát triển giao thông trên bản đồ.
7. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện, bao gồm các công trình cấp điện và mạng lưới truyền tải điện đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; mạng lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối (quy định tại điểm e khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch)
Phương án phát triển mạng lưới cấp điện, bao gồm các công trình cấp diện và mạng lưới truyền tải điện đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; mạng lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tổng hợp danh mục các nguồn điện trên địa bàn tỉnh đã được xác định trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
b) Liên kết lưới điện với các tỉnh lân cận.
c) Cân bằng cung cầu điện của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch.
d) Chương trình phát triển lưới điện 110 kV của tỉnh.
đ) Phương án phát triển lưới điện trung áp sau các trạm 110 kV.
e) Phương án cấp diện cho vùng sâu, vùng xa và hải đảo chưa được cấp điện từ lưới điện quốc gia.
g) Phương án cấp điện cho vùng sâu, vùng xa và hải đảo không được nối lưới;
h) Sơ đồ nguyên lý các lộ xuất tuyến đường dây trung áp sau trạm 110 kV;
i) Danh mục các đường dây trung áp và trạm biến áp phân phối sau các trạm 110kV;
k) Tổng khối lượng lưới điện trung áp và ước tính khối lượng hạ áp cần đầu tư xây dựng trong thời kỳ quy hoạch, theo các giai đoạn 05 năm.
l) Phương án bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong phát triển điện lực tỉnh;
m) Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công trình điện;
o) Tổng hợp khối lượng đầu tư và dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho thời kỳ quy hoạch;
p) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội phương án phát triển mạng lưới cấp điện tỉnh;
q) Cơ chế thực hiện quy hoạch, bao gồm: cơ chế thực hiện, cơ chế tài chính;
r) Thể hiện phương án phát triển cấp điện, mạng lưới truyền tải và lưới điện phân phối cấp tỉnh trên bản đồ.
8. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước liên huyện (quy định tại điểm h khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch)
a) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi liên huyện gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích, tính toán và xây dựng phương án thủy lợi theo các kịch bản phát triển trên phạm vi lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị hành chính, bảo đảm tạo nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước;
- Đề xuất giải pháp, danh mục công trình, dự án, thứ tự ưu tiên; đề xuất, kiến nghị rà soát để phục vụ điều chỉnh các quy hoạch có liên quan đến thủy lợi, phòng chống lũ, lụt và thiên tai do nước gây ra bảo đảm đồng bộ, thống nhất;
- Phương án bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong phát triển thủy lợi;
- Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;
- Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;
- Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.
b) Phương án phát triển mạng lưới cấp nước liên huyện gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định nguồn nước; phân loại các tiểu vùng theo mức độ thuận lợi và khó khăn về cung cấp nguồn nước ngầm và nước mặt cho các nhà máy nước sạch (phân loại theo chất lượng và trữ lượng theo mùa) trên địa bàn; tại những vùng nhiễm mặn cần thể hiện các đường đẳng mặn;
- Phân vùng chức năng của nguồn nước; xác định tỷ lệ, thứ tự ưu tiên phân bổ trong trường hợp bình thường và hạn hán, thiếu nước; xác định nguồn nước dự phòng để cấp nước sinh hoạt; xác định hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước; xác định công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước;
- Phương án phát triển các nhà máy nước liên huyện, cấp nước cho các đô thị, khu vực nông thôn và các khu chức năng trên địa bàn (dự kiến công suất, nguồn nước);
- Phương án phát triển mạng lưới đường ống dẫn nước cấp I;
- Các phương án đảm bảo sự kết nối giữa các công trình trong mạng lưới cấp nước trên địa bàn tỉnh;
- Phương án quản lý khai thác và sử dụng mạng lưới cấp nước, bảo đảm an toàn, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai;
- Xác định các giải pháp bảo vệ nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt để bảo đảm chức năng của nguồn nước; xác định hệ thống giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước;
- Xác định nhu cầu sử dụng đất và mặt nước cho phát triển mạng lưới cấp nước.
- Thể hiện phương án phát triển mạng lưới cấp nước trên bản đồ.
9. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải liên huyện (quy định tại điểm i khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch)
Phương án phát triển các khu xử lý chất thải liên huyện có các nội dung chủ yếu như sau:
a) Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn phát thải, thành phần, tính chất và tổng khối lượng các chất thải;
b) Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải;
c) Xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trung chuyển, cơ sở xử lý và chôn lấp chất thải;
d) Xác định phương thức thu gom, tuyến đường vận chuyển chất thải;
đ) Đề xuất các tiêu chí cần đạt được khi lựa chọn công nghệ xử lý chất thải;
e) Phương án bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong phát triển các khu xử lý chất thải;
g) Xây dựng kế hoạch và nguồn lực thực hiện để bảo đảm thống kê đầy đủ và xử lý triệt để tất cả các loại chất thải.
h) Thể hiện phương án phát triển các khu xử lý chất thải liên huyện trên bản đồ.
10. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, bao gồm các dự án hạ tầng xã hội cấp quốc gia, cấp vùng, liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm và các công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch)
Mức độ chi tiết thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Quy hoạch. Nội dung phương án phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm và các công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh gồm:
a) Điều tra, đánh giá nhu cầu phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm và các công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh;
b) Xác định mục tiêu phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm và các công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh;
c) Xác định phương án phát triển, số lượng, địa điểm bố trí, quy mô công trình, diện tích sử dụng đất của các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm và các công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh;
d) Phương án bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong bố trí các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm và các công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh;
đ) Xây dựng kế hoạch bố trí vốn ngân sách và thu hút vốn đầu tư phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm và các công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh;
e) Thể hiện phương án phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm và các công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh trên bản đồ.
PHỤ LỤC 3
CẤU TRÚC BÁO CÁO QUY HOẠCH TỈNH
(Kèm văn bản số 373/BKHĐT-QLQH ngày 22 tháng 01 năm 2021 Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Báo cáo quy hoạch tỉnh gồm Báo cáo tổng hợp và Báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu quy hoạch tỉnh được quy định tại khoản 15 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
2. Yêu cầu về kết cấu, nội dung Báo cáo tổng hợp và Báo cáo tóm tắt quy hoạch tỉnh
Báo cáo tổng hợp và Báo cáo tóm tắt quy hoạch tỉnh cần thể hiện một số nội dung cơ bản sau đày (theo nhiệm vụ quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt):
Phần I. Mở đầu
Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch tỉnh; các căn cứ lập quy hoạch tỉnh; phạm vi, ranh giới, thời kỳ quy hoạch, mục tiêu, nguyên tắc, quan điểm lập quy hoạch; cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu để lập quy hoạch.
Phần II. Nội dung quy hoạch tỉnh
Gồm toán bộ những nội dung chủ yếu của quy hoạch tỉnh được quy định tại khoản 1 và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch và Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
Phần III. Hệ thống sơ đồ, bản đồ
Thực hiện theo quy định tại mục IX Phụ lục 1 kèm Nghị định số 37/2019/NĐ-CP. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia là dữ liệu khung cho hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch tỉnh.
Bản đồ quy hoạch các khu vực bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng: gồm bản đồ số và bản đồ in tỷ lệ 1/100,000; nội dung thể hiện khu vực xác định tại Mục 5 Phụ lục 1.
3. Cơ sở dữ liệu quy hoạch tỉnh
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 41 Luật Quy hoạch và Chương V Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
Việc khai thác cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thực hiện theo văn bản số 6999/BTNMT-ĐĐBĐVN ngày 07 tháng 12 năm 2020 về quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia để tạo dữ liệu khung cho hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch./.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây