Dự thảo Luật sửa đổi Luật Kiểm toán nhà nước 2015

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán Nhà nước 2015 lần 5
Lĩnh vực: Kế toán-Kiểm toán
Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Kiểm toán Nhà nước
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Nội dung tóm lược

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán Nhà nước 2015 lần 5: Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 7;Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 6a, khoản 7a, 15a Điều 10; Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 4 Điều 30...
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUỐC HỘI

---------

Số:      /201.../QH14

DỰ THẢO 5

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

Hà Nội, ngày ... tháng... năm 201...

 

 

QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoá ...,kỳ họp thứ ...

 

LUẬT

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2015,

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 7 như sau:

2. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là căn cứ để:

d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 6a, khoản 7a, 15a Điều 10 như sau:

“Phương án 1: thể hiện tại khoản 2và khoản 2 Điều 30 Dự thảo Luật.

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội.

Phương án 2:thể hiện tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 và khoản 2 Điều 30 Dự thảo Luật.

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội.

3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.

6a. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

7a.Thực hiện kiểm toán vì sự phát triển bền vững của đất nước.

15a.Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụkiểm toán nội bộ đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.”

3.Bổ sung khoản 2a, khoản 6a Điều 11 như sau:

“2a. Xác minh hồ sơ, tài liệu và yêu cầu người liên quancó mặt để giải trình làm rõ vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện trong quá trình kiểm toán. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể các biện pháp xác minh để làm rõ và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện trong quá trình kiểm toán.

6a.Xphạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 14 như sau:

“3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật làquyết định để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng trong tổ chức và hoạt động kiểm toán;ban hành thông tư liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để quy định phối hợptrong công tác phòng, chống tham nhũng.

4. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải quyết hoặc giải quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:

Điều 30. Căn cứ để ban hành quyết định kiểm toán

Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định kiểm toán khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Kế hoạch kiểm toán hằng năm của Kiểm toán nhà nước;

2. Yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội. , Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

3. Đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này và được Tổng Kiểm toán nhà nước chấp nhận;

4. Có dấu hiệu tham nhũng.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 42 như sau:

“2. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có quyền hạn sau đây:

b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước có quyền truy cập vào dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán và dữ liệu điện tử quốc gia; yêu cầu đơn vị được kiểm toán, tổ chức, cá nhân có liên quan cùng truy cập phần mềm ứng dụng của đơn vị để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán.Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính bảo mật quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 như sau:

2. Thành viên Đoàn kiểm toán áp dụng phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; kiểm tra,đối chiếu, xác nhận; điều tra vàxác minh đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về nội dung đã kiểm toán.

8. Bổ sung Điều 49a như sau:

“Điều 49a.Kiểm soát chất lượng kiểm toán

1. Kiểm toán nhà nước tổ chức kiểm soátnhằm đảm bảo mọi hoạt động kiểm toán đều được kiểm tra, soát xét về chất lượng.

2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện thường xuyên liên tục đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.

9. Bổ sung Điều 64a như sau:

“Điều 64a. Trách nhiệm của các cơ quan thanh tra, kiểm tra

1. Các cơ quan thanh tra, kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Kiểm toán nhà nước xử lý trùng lắp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

2. Trước khi báo cáo Quốc hội, Kiểm toán nhà nước chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ xây dựng kế hoạch kiểm toán hằng năm để tránh chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động kiểm toán, thanh tra.”

10. Bổ sung khoản 3­­aĐiều 3 (hoặc sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 2aĐiều 68) như sau:

Phương án 1:Bổ sung Điều 3 về giải thích thuật ngữ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” như sau:

“3a. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước, bao gồm: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý, sử dụng, khai thác khoáng sản, đất đai tài nguyên khác;các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.”

Phương án 2: Giữ nguyên như Dự thảo.“Điều 68. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước,bao gồm:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước;

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý, sử dụng, khai thác khoáng sản, đất đai tài nguyên khác;

c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này có các trách nhiệm sau đây:

a) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

b) Thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả cho Kiểm toán nhà nước.

2a. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đối chiếu trong thực hiện kiểm toán đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.”

11.Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 69 như sau:

2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến đơn vị được kiểm toánvà cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước:

a) Trong quá trình thực hiện kiểm toán, đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toánvà cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng kết quả kiểm toán đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:

“Điều 71. Quy định xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi pháp pháp luật v kiểm toán nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Mức phạt tiền tối đa và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước được quy định như sau:

a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tổng Kiểm toán nhà nước, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quancó quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

c) Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

3. Trường hợp sau khi kết thúc kiểm toán mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có vụ việc tham nhũng xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành kiểm toán về cùng một nội dung, cùng hồ sơ, tài liệu đã kiểm toánthì Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan đã tiến hành kiểm toán trước đó nếu có lỗi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật”.

Điều 2.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày ... tháng ... năm 201...

Điều 3.

Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ  ...  thông qua ngày … tháng … năm 20...

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

------------------------------

Phần sửa đổi, bổ sung là phần in nghiêng, đậm

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY