Tiêu thụ tài sản ăn cắp có bị phạt tù?

Nhiều người cho rằng, việc sử dụng, tiêu thụ tài sản không phải do mình ăn cắp thì không bị xử lý. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.


Tiêu thụ tài sản ăn cắp bị phạt tù khi nào?

Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015  quy định, người nào không hứa hẹn trước mà tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có thì phạm tội tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có.

Người tiêu thụ tài sản và người phạm tội nếu có sự hứa hẹn trước về việc tiêu thụ tài sản phạm tội thì người tiêu thụ là đồng phạm Tội trộm cắp tài sản.

Theo đó, người trộm cắp tài sản bị coi là phạm tội khi tài sản trộm cắp có trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau mà chưa bị xóa án tích: tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản,...

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Tài sản là di vật, cổ vật.

Theo Điều 323, người tiêu thụ tài sản trộm cắp có thể bị phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100 đến dưới 300 triệu đồng; thu lợi bất chính từ 20 đến dưới 100 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Nếu phạm tội mà tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đến dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm

Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi tài sản, vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tiêu thụ tài sản ăn cắp có bị phạt tù? (Ảnh minh họa)

Phạt hành chính với hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp

Nếu người trộm cắp thực hiện lần đầu và tài sản trộm cắp giá trị dưới 02 triệu đồng thì người tiêu thụ tài sản trộm cắp bị phạt hành chính.

Mức phạt hành chính với hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp được quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có thì bị phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng (theo điểm đ khoản 2 Điều 15);

- Cầm cố tài sản do trộm cắp do người khác phạm tội mà có thì bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng (theo điểm b khoản 4 Điều 11).

Tóm lại, hành vi tiêu thụ tài sản ăn cắp có thể bị phạt hành chính đến 30 triệu đồng, phạt tù đến 15 năm khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: Tiêu thụ tài sản ăn cắp có bị phạt tù? Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức phạt với người buôn bán bánh kẹo, thực phẩm giả ngày Tết

Những ngày gần Tết, nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân đối với các loại bánh kẹo, thực phẩm là rất lớn. Nhân cơ hội này, nhiều người đã sản xuất, buôn bán các loại hàng giả để kiếm lời. Vậy buôn bán hàng giả ngày Tết bị phạt thế nào?

Tù chung thân có phải là đi tù suốt đời?

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Vậy tù chung thân có phải là đi tù suốt đời?

Làm người dưới 16 tuổi có bầu, bị phạt thế nào?

Hiện nay, việc trẻ vị thành niên quan hệ sớm, có bầu,… là những vấn đề thường xuyên·gây xôn xao dư luận xã hội. Theo quy định của pháp luật, làm cho người dưới 16 tuổi có bầu có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.