Dự thảo Thông tư về quy trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định quy trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân lần 2
Lĩnh vực: Hình sự
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công an
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định quy trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã rõ dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, không áp dụng quy trình giải quyết theo quy định tại Thông tư này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN

Số:         /2019/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------

THÔNG TƯ

Quy định quy trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,

kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

Căn cứ Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 01/NĐ-CP, ngày 06/8/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

Căn cứ Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định quy trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân.

2. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã rõ dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, không áp dụng quy trình giải quyết theo quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, Cấp trưởng, Cấp phó, Cán bộ điều tra của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an và các cơ quan, đon vị khác trong Công an nhân dân có liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Cơ quan và người có thẩm quyền phải chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sau đây viết gọn là Thông tư số 01/2017).

2. Đảm bảo mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đều phải được  kiểm tra, xác minh, xử lý kịp thời, đúng thời hạn theo quy định, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội.

3. Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong công tác này phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Điều 4. Tổ chức việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân phải tổ chức trực ban hình sự 24/24 giờ để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã, các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án hình sự do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến. Việc trực ban hình sự của: Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an do Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thực hiện; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) tổ chức thực hiện; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh do Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thực hiện; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (trường hợp không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh) tổ chức thực hiện; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện do Đội điều tra tổng hợp tổ chức thực hiện; Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an do Cục An ninh điều tra tổ chức thực hiện; Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh do Phòng An ninh điều tra tổ chức thực hiện.

Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an phải bố trí cán bộ trực ban theo quy định của Bộ Công an để kịp thời tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Các đơn vị khác trong Công an nhân dân khi có tố giác, tin báo về tội phạm thì phải phân công cán bộ tiếp nhận, xử lý thông tin theo quy định.

2. Trụ sở trực ban hình sự phải bố trí ở địa điểm thuận tiện, dễ nhận biết, có gắn biển “TRỰC BAN HÌNH SỰ” nền màu đỏ, chữ màu vàng, ghi rõ tên Cơ quan, số điện thoại liên hệ, có đặt hộp thư tố giác, tin báo về tội phạm và được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để cơ quan, tổ chức, quần chúng nhân dân biết. Các đơn vị khi tổ chức Trực ban hình sự cần chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện đảm bảo cho công tác Trực ban và tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Tại trụ sở Trực Ban hình sự phải niêm yết công khai nội quy tiếp công dân, tên cán bộ trực ban, thời gian, quy trình làm việc tại Trực ban hình sự. Điều tra viên, Cán bộ điều tra khi thực hiện nhiệm vụ Trực ban hình sự phải có kỹ năng tiếp công dân, kỹ năng xử lý các tình huống, am hiểu các quy định của pháp luật, nhất là các quy định liên quan đến công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân.

3. Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cục An ninh điều tra Bộ Công an; Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh; Đội Điều tra tổng hợp Công an cấp huyện theo dõi, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Cán bộ làm công tác trực ban hình sự thuộc Công an các đơn vị, địa phương không tiếp nhận các thông tin do cá nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến trình báo hoặc đến để gửi đơn có nội dung thể hiện rõ liên quan đến lĩnh vực hành chính, dân sự, kinh tế, lao động không thuộc thẩm quyền giải quyết của lực lượng Công an nhân dân (trừ trường hợp được gửi qua đường bưu điện, giao liên). Trong trường hợp này cán bộ trực ban lập biên bản làm việc hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

Điều 5. Trình tự, thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trường hợp cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì cán bộ tiếp nhận phải lập Biên bản tiếp nhận theo mẫu số 09 ban hành theo kèm Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự (sau đây viết gọn là Thông tư số 61/2017), có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố giác, báo tin và hướng dẫn họ viết đơn trình báo (có thể ghi âm, ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận khi thấy cần thiết).

Trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân thì vẫn phải tiếp nhận thông tin và ghi rõ lý do từ chối.

2. Trường hợp cá nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến gửi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố bằng văn bản thì cán bộ tiếp nhận phải viết Giấy biên nhận (02 bản) theo mẫu số 196 ban hành theo Thông tư số 61/2017, một bản kèm theo tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, một bản giao cho người gửi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

3. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thể hiện bằng văn bản gửi qua đường bưu điện, giao liên thì cán bộ tiếp nhận phải ghi vào sổ tiếp nhận và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu (nếu có) để quản lý, theo dõi; đóng dấu, đánh số đến và ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm đến. Cán bộ tiếp nhận phải có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ đồ vật, tài liệu có liên quan không để hư hỏng thất lạc, không làm thay đổi hình thức, nội dung văn bản tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

4. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm qua điện thoại thì cán bộ tiếp nhận phải ghi chép vào sổ tiếp nhận đầy đủ các thông tin sau:

- Thời gian tiếp nhận thông tin, họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người tố giác, báo tin;

- Thời gian, địa điểm xảy ra vụ việc;

- Tóm tắt nội dung, diễn biến vụ việc;

- Các thông tin khác có liên quan (nếu có) như: họ tên, địa chỉ, đặc điểm (nhận dạng) của đối tượng, người bị hại, người làm chứng, hướng bỏ trốn của đối tượng, phương tiện phạm tội, hậu quả thiệt hại, những việc đã làm khi phát hiện vụ việc …;

- Lý do người tố giác, báo tin biết được vụ việc đó;

Trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân thì vẫn phải tiếp nhận thông tin và ghi rõ lý do từ chối;

Sau đó cán bộ tiếp nhận phải viết thành văn bản báo cáo đề xuất lãnh đạo, chỉ huy để xử lý.

5. Trường hợp tiếp nhận thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh qua phương tiện thông tin đại chúng, qua hòm thư điện tử.

a. Đối với thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng (trừ thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh trên báo nói, báo hình) thì cán bộ được phân công phải tiếp nhận bằng cách sao chụp hoặc in bài viết ra giấy; nếu thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh trên báo nói, báo hình thì cán bộ tiếp nhận viết thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy xử lý.

b. Đối với tin báo về tội phạm được nêu trên phương tiện thông tin đại chúng đã xác định được dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó ghi nhận và giải quyết. Trường hợp chưa xác định được nơi xảy ra sự việc hoặc liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà tin báo về tội phạm phản ánh thì Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi có trụ sở chính của phương tiện thông tin đại chúng (nơi có địa chỉ rõ ràng) đã đăng tải tin báo trên có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý ban đầu.

c. Tiếp nhận thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm qua hòm thư điện tử thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm in thư ra giấy hoặc viết nội dung đó thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý.

6. Trường hợp người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người dân tộc ít người trực tiếp đến tố giác, báo tin về tội phạm.

a. Đối với trường hợp người dưới 18 tuổi trực tiếp đến tố giác, báo tin về tội phạm thì cán bộ trực ban tiếp nhận phải lập biên bản như khoản 1 điều này, trong quá trình làm việc cán bộ tiếp nhận cần chú ý khai thác thông tin về nhân thân, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi và liên lạc mời họ nhanh chóng đến trụ sở làm việc để giám hộ. Trong trường hợp người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp không đến kịp thì mời người chứng kiến hoặc được ghi âm, ghi hình việc ghi âm ghi hình được ghi rõ vào biên bản và bảo quản theo quy định, đồng thời khi lấy lời khai cần chú ý đến thái độ, tâm lý của họ để kịp thời có những tác động tích cực nhằm đảm bảo tính hiệu quả.

b. Đối với người nước ngoài, người dân tộc ít người trực tiếp đến tố giác, báo tin về tội phạm thì cán bộ tiếp nhận, căn cứ vào khả năng ngôn ngữ của mình để kịp thời báo cáo lãnh đạo trực chỉ huy đề ra phương án xử lý.

7. Tất cả các trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cán bộ tiếp nhận phải ghi vào sổ tiếp nhận nguồn tin về tội phạm theo mẫu số 278 ban hành theo Thông tư số 61/2017; đóng dấu đến, ghi rõ số, ngày, tháng, năm tiếp nhận và nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu (nếu có) để quản lý, theo dõi, phân loại, xử lý.

Điều 6. Tiếp nhận, xử lý đối với tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra, hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện

1. Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện trên địa bàn mình hoặc trên địa phận giáp ranh thì cán bộ tiếp nhận phải kịp thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy đơn vị để tổ chức lực lượng xuống ngay hiện trường, phối hợp với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an tiến hành các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để:

- Ngăn chặn ngay hành vi phạm tội đang diễn ra, bắt người phạm tội quả tang hoặc truy bắt đối tượng thực hiện hành vi phạm tội theo dấu vết nóng, ngăn chặn việc tiêu hủy tài liệu, chứng cứ và những hậu quả khác có thể xảy ra, cấp cứu người bị nạn, lấy sinh cung (nếu có), cứu tài sản;

- Tổ chức bảo vệ hiện trường;

- Ổn định tình hình, an ninh trật tự trong khu vực, địa bàn; ổn định tinh thần cho nạn nhân và thân nhân nạn nhân;

- Thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền hoặc Viện kiểm sát cùng cấp biết để phối hợp, kiểm sát các hoạt động điều tra;

- Lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đối tượng bị bắt giữ, người liên quan, người đại diện hợp pháp của bị hại (trường hợp bị hại là trẻ em, người đang bị bệnh hiểm nghèo, có nhược điểm về thể chất, tâm thần,…), người đại diện hợp pháp hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức bị thiệt hại…;

2. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm xảy ra ở địa bàn giáp ranh, nếu xác định không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân sau khi tiến hành xong các biện pháp tại hiện trường, có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm theo Phiếu chuyển tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (theo mẫu số 11 ban hành theo Thông tư số 61/2017), kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan đã tiếp nhận và kết quả thực hiện các biện pháp tại hiện trường cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định. Trong trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết.

Mục 2: Phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Điều 7. Phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an.

1. Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 5 Thông tư này, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an tiến hành phân loại tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư liên tịch số 01/2017.

Chú ý: Đối với Công an xã khi lấy lời khai ban đầu, chỉ tiến hành lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, người làm chứng, người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người làm chứng, người bị hại, không tiến hành lấy lời khai của người bị tố giác.

2. Trách nhiệm xử lý của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an trong từng trường hợp cụ thể như sau:

a. Trường hợp bắt, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì tiến hành lập Biên bản bắt người phạm tội quả tang hoặc biên bản tiếp nhận người bị bắt trong trường hợp quả tang (theo mẫu số 54, 55 ban hành theo Thông tư số 61/2017) đồng thời thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí (nếu có), kiểm tra đồ vật, giấy tờ tùy thân và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan không để mất mát, hư hỏng, biến dạng, ghi vào biên bản, cử người bảo vệ hiện trường, tiến hành lấy lời khai ban đầu, sau đó giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc hoặc Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết.

b. Trường hợp bắt, tiếp nhận người đang bị truy nã do cá nhân, cơ quan, tổ chức giải đến thì tiến hành lập Biên bản bắt người đang bị truy nã hoặc biên bản tiếp nhận người bị bắt theo quyết định truy nã (theo mẫu số 57, 58 ban hành theo Thông tư số 61/2017) thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí (nếu có), kiểm tra đồ vật, giấy tờ tùy thân và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, tiến hành lấy lời khai ban đầu, sau đó báo ngay cho Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã biết và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra nơi gần nhất để làm thủ tục tạm giữ theo quy định của pháp luật.

c. Trường hợp người phạm tội đến tự thú, đầu thú thì tiến hành lập Biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú/đầu thú (theo mẫu số 16 ban hành theo Thông tư số 61/2017) và ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở của người tự thú, đầu thú; ghi tóm tắt diễn biến sự việc, lời khai của người tự thú, đầu thú, thu giữ những đồ vật, tài liệu có liên quan đến hành vi phạm tội, nếu là đồ vật, tài liệu cần niêm phong thì phải niêm phong tại chỗ và ghi vào biên bản, sau đó báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc áp giải ngay người tự thú, đầu thú đến Cơ quan điều tra Công an cấp huyện tại địa bàn để giải quyết.

d. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện trên địa bàn mình phải khẩn trương cử người đến bảo vệ hiện trường, ngăn chặn không để hành vi phạm tội tiếp tục xảy ra, tổ chức bắt người phạm tội quả tang hoặc truy bắt người thực hiện hành vi phạm tội, ngăn chặn việc tiêu hủy tài liệu, chứng cứ, tẩu tán tang vật, đưa người bị nạn đi cấp cứu, ghi lời khai ban đầu (nếu có), ghi nhận thông tin về những người có mặt tại nơi xảy ra vụ việc (họ tên, địa chỉ, số điện thoại…), đồng thời báo ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.

e. Trường hợp tiếp nhận thông tin về các hành vi vi phạm khác, sau khi xác minh sơ bộ ban đầu để làm cơ sở phân loại nếu xác định hành vi vi phạm đến mức xử lý vi phạm hành chính thì thu thập tài liệu theo đúng trình tự quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, nếu thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của mình thì tiến hành xử phạt, trường hợp không thuộc thẩm quyền hoặc không thuộc lĩnh vực An ninh trật tự thì chuyển hồ sơ vi phạm đến người có thẩm quyền để xử phạt theo quy định của pháp luật; trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp hành chính thì lập hồ sơ chuyển cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra các cấp trong Công an nhân dân

1. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

a. Trường hợp tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện trên địa bàn mình hoặc địa phận giáp ranh thì thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 6 Thông tư này.

b. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thể hiện qua đơn thư hoặc các hình thức văn bản khác thì cán bộ tiếp nhận phải tiến hành phân loại trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận.

Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền thì đề xuất giải quyết theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 01/2017.

Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì báo cáo lãnh đạo, chỉ huy Đội điều tra tổng hợp để đề xuất Trưởng Công an cấp huyện hoặc Phó Trưởng Công an cấp huyện phụ trách hoặc (được ủy quyền) chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định; trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết.

2.  Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

a. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về hành vi phạm tội đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện trên địa bàn mình hoặc địa phận giáp ranh thì cán bộ tiếp nhận phải thông báo ngay bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc hoặc Cơ quan Công an nơi gần nhất biết, xử lý, đồng thời hướng dẫn cho người báo tin đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc hoặc Cơ quan Công an nơi gần nhất để được xem xét, giải quyết; trường hợp người báo tin không đồng ý với hướng dẫn trên thì cán bộ tiến hành tiếp nhận theo trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư này sau đó, ở Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh thì cán bộ tiếp nhận báo cáo lãnh đạo, chỉ huy Đội Tham mưu thuộc đơn vị mình để đề xuất Trưởng phòng (hoặc Chánh Văn phòng) xử lý, trường hợp Trưởng phòng (hoặc Chánh Văn phòng) đi vắng thì báo cáo, đề xuất Phó Trưởng phòng (hoặc Phó Chánh Văn) được ủy quyền hoặc là lãnh đạo ca trực để xử lý; ở Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thì cán bộ tiếp nhận báo cáo lãnh đạo Phòng Tham mưu thuộc đơn vị mình để phân loại và đề xuất Cục trưởng (hoặc Chánh Văn phòng) để xử lý, trường hợp Cục trưởng (hoặc Chánh Văn phòng) đi vắng thì báo cáo, đề xuất Phó Cục trưởng (hoặc Phó Chánh Văn phòng) được ủy quyền để xử lý.

b. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thể hiện qua đơn thư hoặc các hình thức văn bản khác, thì ở Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh cán bộ tiếp nhận phải chuyển đến Đội Tham mưu thuộc cơ quan mình; ở Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an cán bộ tiếp nhận phải chuyển đến Phòng Tham mưu thuộc cơ quan mình để tiến hành phân loại trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận.

Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền thì ở Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh báo cáo, đề xuất Trưởng phòng (hoặc Chánh Văn phòng), trường hợp Trưởng phòng (hoặc Chánh Văn phòng) đi vắng thì báo cáo, đề xuất Phó Trưởng phòng (hoặc Phó Chánh Văn) được ủy quyền; ở Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đề xuất Cục trưởng (hoặc Chánh Văn phòng), trường hợp Cục trưởng (hoặc Chánh Văn phòng) đi vắng thì báo cáo, đề xuất Phó Cục trưởng (hoặc Phó Chánh Văn phòng) được ủy quyền, giao cho đơn vị chức năng thuộc cơ quan mình giải quyết theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 01/2017.

Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì ở Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh đề xuất Trưởng phòng (hoặc Chánh Văn phòng), trường hợp Trưởng phòng (hoặc Chánh Văn phòng) đi vắng thì báo cáo, đề xuất Phó Trưởng phòng (hoặc Phó Chánh Văn phòng) được ủy quyền; ở Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đề xuất Cục trưởng (hoặc Chánh Văn phòng), trường hợp Cục trưởng (hoặc Chánh Văn phòng) đi vắng thì báo cáo, đề xuất Phó Cục trưởng (hoặc Phó Chánh Văn phòng) được ủy quyền, chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định; trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết.

3. Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

a. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm đang diễn ra hoặc hành vi phạm tội diễn ra vừa kết thúc thì bị phát hiện cán bộ tiếp nhận xử lý như sau: Nếu tố giác, tin báo về tội phạm thuộc lĩnh vực An ninh Quốc gia thì phải thông báo ngay cho Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc để phối hợp giải quyết; nếu tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc lĩnh vực An ninh Quốc gia thì phải thông báo ngay bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc hoặc Cơ quan Công an nơi gần nhất biết, xử lý, đồng thời hướng dẫn cho người báo tin đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc hoặc Cơ quan Công an nơi gần nhất để được giải quyết; trường hợp người báo tin không đồng ý với hướng dẫn trên thì cán bộ tiến hành tiếp nhận theo trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư này, sau đó báo cáo lãnh đạo Văn phòng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an để phân loại và đề xuất Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng Cục An ninh điều tra Bộ Công an được ủy quyền để xử lý.

b. Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thể hiện qua đơn thư hoặc các hình thức văn bản khác thì cán bộ tiếp nhận phải chuyển đến lãnh đạo Văn phòng Cơ quan An ninh điều tra để phân loại và đề xuất Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng Cục An ninh điều tra Bộ Công an được ủy quyền để xử lý.

Điều 9. Phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân

1. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân bao gồm: Cục quản lý xuất nhập cảnh; các Cục nghiệp vụ an ninh ở Bộ Công an; Phòng quản lý xuất nhập cảnh; các Phòng nghiệp vụ an ninh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) và Đội An ninh ở Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện); Cục Cảnh sát giao thông; Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường; Phòng Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Trại giam.

Sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải tiến hành phân loại trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận:

Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền thì giải quyết theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 01/2017. Khi kết thúc quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải ra một trong các quyết định sau: Quyết định khởi tố vụ án hình sự; Quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định phải gửi kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát; nếu ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 07 ngày kể từ khi ra quyết định phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án, tài liệu, vật chứng có liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.

Nếu xác định tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định; trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết.

2. Đội An ninh ở Công an cấp huyện khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) thì tiến hành lập Biên bản tiếp nhận theo mẫu số 09 ban hành theo Thông tư số 61/2017, lấy lời khai ban đầu của người tố giác, báo tin về tội phạm và chuyển tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận; trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh biết.

Điều 10. Phân loại, xử lý thông tin liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật khác

1. Thông tin là khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự thì thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSNDTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 05/9/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo;

2. Thông tin là khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hành chính, dân sự thì chuyển đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Luật khiếu nại năm 2011, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật khiếu nại; Luật tố cáo năm 2018;

3. Thông tin là khiếu nại, kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân thì cán bộ cơ quan tiếp nhận đề xuất xử lý theo quy định tại Thông tư số 68/2013/TT-BCA ngày 26/12/2013 của Bộ Công an hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân;

4. Thông tin là tố cáo trong Công an nhân dân thì cán bộ, cơ quan tiếp nhận đề xuất xử lý theo quy định tại Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12/8/2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân; Thông tư số 10/2014/TT-BCA ngày 04/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;

5. Đối với đơn hoặc các hình thức văn bản khác phản ánh về hành vi, vụ việc có dấu hiệu tội phạm không ghi rõ tên tuổi, địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố giác, báo tin hoặc của người gửi đơn, thì cán bộ, cơ quan tiếp nhận vẫn tiến hành phân loại, xử lý, giải quyết hoặc chuyển đến các Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.

6. Sau khi tiến hành phân loại ban đầu đối với các tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; đơn khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự; đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực hành chính, dân sự; đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì làm Phiếu chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo mẫu số 34 ban hành kèm theo Thông tư số 54/2017/TT-BCA ngày 15/11/2017 của Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, công tác kiểm tra, giám sát và tiếp công dân của Công an nhân dân. Trường hợp nhiều lần nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực hành chính, dân sự, đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trong Công an nhân dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan mình đã nhiều lần gửi đến cơ quan có thẩm quyền và không có tình tiết mới hoặc đã được hướng dẫn giải quyết thì lưu đơn và thông báo bằng văn bản cho người gửi biết.

Điều 11. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Trường hợp xảy ra tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì thực hiện theo quy định tại Điều 150 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 12 Thông tư liên tịch số 01/2017.

Điều 12. Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tố giác và các cá nhân có liên quan  

Việc bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại và người tham gia tố tụng khác được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIV của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Mục 3: Trình tự giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Điều 13. Thời hạn phân công, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải chấp hành về thời hạn phân công, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo Điều 147 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015, Điều 9, Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2017.

Điều 14. Kế hoạch kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Khi được phân công tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Điều tra viên thụ lý chính thuộc cơ quan điều tra, Cán bộ điều tra thụ lý chính thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, xác minh để đề xuất lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền), Cấp trưởng hoặc Cấp phó cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền) phê duyệt trước khi thực hiện. Nội dung kế hoạch gồm:

a. Mục đích, yêu cầu của việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

b. Tóm tắt nội dung sự việc; đánh giá những tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; những việc đã làm; những việc chưa làm.

c. Nội dung kiểm tra, xác minh:

- Xác định cụ thể các nội dung cần kiểm tra, xác minh để làm rõ; những tài liệu, chứng cứ cần phải thu thập, cách bảo quản vật chứng; việc gì cần làm trước, việc gì làm sau để đạt được hiệu quả cao nhất;

- Các biện pháp có thể áp dụng trong quá trình kiểm tra, xác minh; có thể tiến hành biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật nếu thực sự cần thiết;

- Các biện pháp bảo vệ người tố giác, báo tin, người làm chứng, người bị hại, người tham gia tố tụng khác và người thân thích của họ theo quy định của pháp luật (khi có yêu cầu hoặc nếu xét thấy cần thiết);

d. Tổ chức thực hiện: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Điều tra viên, Cán bộ điều tra thực hiện; đề xuất phương tiện sử dụng, kinh phí hỗ trợ; thời gian thực hiện; chế độ báo cáo khi có vấn đề đột xuất xảy ra trong quá trình thực hiện.

2. Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, chỉ được tiến hành các nội dung kiểm tra, xác minh theo Kế hoạch đã được phê duyệt. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vấn đề mới, Điều tra viên thụ lý chính thuộc cơ quan điều tra, Cán bộ điều tra thụ lý chính thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo, chỉ huy phụ trách cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền), Cấp trưởng hoặc Cấp phó cơ quan tiến hành một số hoạt động điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền) để xin ý kiến chỉ đạo; trường hợp cấp bách thì tùy theo từng trường hợp có thể báo cáo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất với lãnh đạo, chỉ huy để xin ý kiến chỉ đạo, sau đó phải báo cáo lại bằng văn bản để đưa vào hồ sơ.

Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm, thời gian xác minh kéo dài thì Điều tra viên thụ lý chính thuộc cơ quan điều tra, Cán bộ điều tra thụ lý chính thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải có báo cáo sơ kết, đánh giá những việc đã làm được, những việc cần tiếp tục xác minh, làm rõ và đề xuất kế hoạch giải quyết tiếp theo, theo trình tự trên. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2, Điều 147, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh, Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.   

3. Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền), Cấp trưởng hoặc Cấp phó cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền) giải quyết phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi tiến độ, kết quả giải quyết của Điều tra viên, Cán bộ điều tra trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về kết quả kiểm tra, xác minh của mình.

Điều 15. Các biện pháp có thể áp dụng trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Bên cạnh việc tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh để giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân có thể áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để hỗ trợ hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Điều 16. Báo cáo kết quả xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Trước khi hết thời hạn hoặc trước khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Điều tra viên thụ lý chính thuộc cơ quan điều tra, Cán bộ điều tra thụ lý chính thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải có báo cáo kết thúc việc kiểm tra, xác minh bằng văn bản với lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp có ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công; Cấp trưởng hoặc Cấp phó được phân công của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân. Báo cáo kết thúc xác minh phải nêu rõ kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và đề xuất cụ thể về việc: Gia hạn thời hạn xác minh; khởi tố vụ án hình sự; không khởi tố vụ án hình sự hoặc tạm đình chỉ việc xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Điều 17. Ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Sau khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh hoặc hết thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Điều tra viên thụ lý chính thuộc cơ quan điều tra, Cán bộ điều tra thụ lý chính thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân có trách nhiệm báo cáo, đề xuất:

1. Trường hợp xác định có dấu hiệu của tội phạm thì báo cáo, đề xuất bằng văn bản kèm theo bản dự thảo Quyết định khởi tố vụ án hình sự cùng hồ sơ, tài liệu báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền); Cấp trưởng hoặc Cấp phó của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân được phân công (hoặc được ủy quyền) ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải gửi Quyết định khởi tố vụ án hình sự kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.

2. Trường hợp xác định không có dấu hiệu của tội phạm thì báo cáo, đề xuất bằng văn bản kèm theo bản dự thảo Quyết định không khởi tố vụ án hình sự cùng hồ sơ, tài liệu báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền); Cấp trưởng hoặc Cấp phó của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân được phân công (hoặc được ủy quyền) ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải gửi Quyết định không khởi tố vụ án hình sự kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát.

3. Trường hợp hết thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhưng chưa đủ căn cứ để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, mà có căn cứ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 148 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì báo cáo, đề xuất bằng văn bản kèm theo bản dự thảo Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm cùng hồ sơ, tài liệu báo cáo lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp cho ý kiến trước khi trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền); Cấp trưởng hoặc Cấp phó của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân được phân công (hoặc được ủy quyền) ra Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải gửi Quyết định tạm đình chỉ đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát. Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Điều tra viên thụ lý chính thuộc cơ quan điều tra, Cán bộ điều tra thụ lý chính thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải có báo cáo nêu rõ căn cứ phục hồi việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền); Cấp trưởng hoặc Cấp phó của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân được phân công (hoặc được ủy quyền) ra Quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại Điều 149, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và đề xuất kế hoạch giải quyết tiếp theo.

Điều 18. Thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phải thông báo bằng văn bản về kết quả tiếp nhận cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố biết.

2.  Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (trừ trường hợp ra Quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm) các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố biết kết quả giải quyết vụ việc.

3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm gửi Quyết định tạm đình chỉ đó cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố biết.

4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra Quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải gửi quyết Quyết định phục hồi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết.  

Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, đề nghị trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSNDTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 05/9/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo.

Khi người tham gia tố tụng khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Cán bộ điều tra, Điều tra viên, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an giao Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh giao cho Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện giao cho Đội điều tra tổng hợp; Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an giao Cục An ninh điều tra Bộ Công an; Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh giao cho Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh; các đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp quyết định việc giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Việc giải quyết yêu cầu, đề nghị của người tham gia tố tụng trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư liên tịch số 01/2017.

Điều 20. Chế độ báo cáo và lập, quản lý, sử dụng hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Chế độ báo cáo giữa các cơ quan trong việc tiếp nhận và giải quyết nguồn tin về tội phạm

a. Đối với các đơn vị thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an và Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh hằng tháng phải báo cáo kết quả tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố với Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra (cấp Bộ qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, cấp tỉnh qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh tổng hợp chung kết quả tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Cảnh sát điều tra, lực lượng Cảnh sát được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) theo định kỳ. Các đơn vị thuộc Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an và Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh báo cáo kết quả tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố với Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra (cấp Bộ qua Cục An ninh điều tra, cấp tỉnh qua Phòng An ninh điều tra); Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh tổng hợp chung kết quả tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của các đơn vị thuộc Cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh, các Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng An ninh Công an cấp tỉnh báo cáo Bộ Công an (qua Cục An ninh điều tra) theo định kỳ;

b. Các Đội thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện hằng tháng báo cáo kết quả tiếp nhận và giải quyết nguồn tin về tội phạm cho Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện (qua Đội điều tra tổng hợp). Đội điều tra tổng hợp, tập hợp chung báo cáo về Văn Phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo định kỳ;

c. Hằng tháng các Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát ở Bộ Công an báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an); các Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng An ninh ở Bộ Công an báo cáo Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an (qua Cục An ninh điều tra Bộ Công an); các Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát ở Công an cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); các Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng An ninh Công an cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh (qua Phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh).

2. Khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Điều tra viên thụ lý chính thuộc cơ quan điều tra, Cán bộ điều tra thụ lý chính thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân phải đăng ký vào sổ thụ lý của đơn vị, lập, đăng ký hồ sơ vụ việc xác minh ban đầu và quản lý, sử dụng, kết thúc, nộp lưu theo quy định của Bộ Công an về chế độ công tác hồ sơ nghiệp vụ.

Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đảm bảo các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình kiểm tra, xác minh phải được thống kê đầy đủ và đưa vào hồ sơ vụ việc; phải quản lý hồ sơ, tài liệu theo chế độ bảo mật, không để mất, thất lạc, hư hỏng;

3. Hồ sơ vụ việc xác minh ban đầu khi có đủ căn cứ thì tiến hành chuyển loại theo quy định về chế độ công tác hồ sơ nghiệp vụ;

4. Khi kết thúc phải tiến hành nộp lưu trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ khi kết thúc. Tài liệu trong hồ sơ vụ việc khi kết thúc nộp lưu phải là tài liệu có giá trị nghiên cứu, sử dụng, bao gồm bản chính hoặc bản sao hợp pháp (sao lục, sao y bản chính). Việc sao tài liệu để nộp lưu được thực hiện như sau:

a. Đối với Cơ quan điều tra thì Điều tra viên thụ lý chính  ký chứng thực (sao lục, sao y bản chính), đóng dấu cơ quan điều tra của cơ quan mình vào bản sao các tài liệu.

b. Đối với các Cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt điều tra trong Công an nhân dân thì Cấp trưởng hoặc Cấp phó được phân công (hoặc ủy quyền) ký chứng thực (sao lục, sao y bản chính), đóng dấu cơ quan mình vào bản sao các tài liệu.

5. Nộp lưu hồ sơ trong trường hợp tạm đình việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

Trong trường hợp này sau 02 năm nếu chưa có tình tiết mới để phục hồi việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan thụ lý giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được nộp lưu hồ sơ, Điều tra viên sử dụng báo cáo về việc tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có duyệt, ký của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc ủy quyền), Cấp trưởng hoặc Cấp phó cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra được phân công (hoặc ủy quyền) thay thế quyết định kết thúc. Sau khi nộp lưu cơ quan thụ lý phải thường xuyên rà soát, khi phát hiện có tình tiết mới cần xem xét thì được rút hồ sơ đã nộp lưu để phục hồi việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Điều 21. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử lý hành chính

Đối với vụ việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, nếu hành vi đó có dấu hiệu vi phạm hành chính thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Viện kiểm sát có thẩm quyền đồng ý với Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, thì Cơ quan đã ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự phô tô hồ sơ, tài liệu để nộp lưu và chuyển hồ sơ, tài liệu (bản chính), tang vật, phương tiện (nếu có) của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt hành chính, không cần lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng … năm …, thay thế Quyết định số 1319/QĐ-BCA-C41 ngày 20/3/2015 ban hành Quy trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong Công an nhân dân

Điều 23. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an các cấp, Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cục An ninh điều tra, Cục pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) để có hướng dẫn kịp thời./.

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng BCA (để chỉ đạo);

- Các đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);

- Công an tỉnh, TP trực thuộc trung ương (để t/hiện);

- Tòa án nhân dân tối cao (để phối hợp);

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);

- Lưu VT, C01, V03.

BỘ TRƯỞNG

Đại tướng Tô Lâm

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY