Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đặc xá năm 2018

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá lần 2
Lĩnh vực: Hình sự, Tư pháp-Hộ tịch Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đặc xá năm 2018 về điều kiện, hồ sơ đề nghị đặc xá, trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định, thẩm tra danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá và thực hiện Quyết định về đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá đối người nước ngoài.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ

Số:         /2019/NĐ-CP

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------

Hà Nội, ngày     tháng     năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đặc xá ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá năm 2018.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đặc xá năm 2018 về điều kiện, hồ sơ đề nghị đặc xá, trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định, thẩm tra danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá và thực hiện Quyết định về đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá đối người nước ngoài.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (sau đây gọi chung là người bị kết án phạt tù);

2. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đặc xá.

 

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3. Thực hiện Quyết định về đặc xá 

1. Khi có Quyết định về đặc xá và Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ, Hội đồng tư vấn đặc xá triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước, Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá.

2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thành lập Ban chỉ đạo về đặc xá của Bộ và hướng dẫn thành lập Hội đồng xét, đề nghị đặc xá của các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

Điều 4. Về một số điều kiện của người được đề nghị đặc xá quy định tại Điều 11 Luật Đặc xá

1. Người bị kết án phạt tù có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là người đã chấp hành nghiêm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, tích cực học tập, lao động, cải tạo và tất cả các quý đã đủ thời gian xếp loại trong suốt quá trình chấp hành án phạt tù đều được xếp loại khá hoặc tốt.

2. Người bị kết án phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là một trong các trường hợp sau: Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án;

3. Người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là người đó và gia đình không còn tài sản để thi hành án, không có thu nhập hoặc thu nhập dưới mức chuẩn hộ nghèo, được cơ quan thi hành án dân sự thụ lý vụ việc xác nhận là đúng.

4. Người bị kết án phạt tù đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm; cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn (có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn; có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận. Trường hợp lập công lớn trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam mà chưa được Tòa án ghi nhận là tình tiết giảm nhẹ khi xét xử hoặc lập công lớn trong thời gian chờ đưa đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để chấp hành án phạt tù cũng được coi là lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù.

5. Người bị kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người mắc một trong các bệnh: Ung thư giai đoạn cuối; liệt; lao nặng kháng thuốc; xơ gan cổ chướng; suy tim độ III trở lên; suy thận độ IV trở lên; bệnh HIV giai đoạn lâm sàng IV đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.

Người bị kết án phạt tù mắc một trong các bệnh khác và được Hội đồng giám định y khoa hoặc bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng thì cũng được coi là người đang mắc bệnh hiểm nghèo.

6. Người chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người đang phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện liên tục trong một thời gian dài, từ ba tháng trở lên hoặc không liên tục nhưng nhiều lần phải nằm điều trị tại bệnh viện, mỗi lần không dưới một tháng, không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên.

7. Người bị kết án phạt tù có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại điểm e khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là trường hợp gia đình người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, không còn tài sản gì đáng kể, không có thu nhập hoặc thu nhập dưới mức hộ nghèo hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con ốm đau nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà người đó là lao động duy nhất trong gia đình, được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú xác nhận là đúng.

Điều 5. Hồ sơ đề nghị đặc xá

Hồ sơ đề nghị đặc xá bao gồm các văn bản, tài liệu được quy định tại Điều 14 của Luật Đặc xá, cụ thể như sau:

1. Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án phạt tù;

2. Bản cam kết của người bị kết án phạt tù về việc không vi phạm pháp luật, chịu sự quản lý, giám sát của chính quyền địa phương, tiếp tục chấp hành nghĩa vụ trả tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác, nếu chưa thi hành xong và các hình phạt bổ sung khác (nếu có) như: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; trục xuất.

3. Đối với trường hợp người bị kết án phạt tù là người đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án, người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân được, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có một trong các tài liệu chứng minh sau:

a) Người bị kết án phạt tù lập công lớn trong quá trình chấp hành án phạt tù phải có đầy đủ các tài liệu sau: Bản tường trình về lập công của người bị kết án phạt tù; đề nghị khen thưởng cho người bị kết án phạt tù của cán bộ trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng phạm nhân để phục vụ công tác điều tra; xác nhận hoặc quyết định khen thưởng về việc phạm nhân lập công lớn trong quá trình chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra;

b) Tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Trường hợp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương (Tổ quốc ghi công) hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phạm tội cư trú hoặc đơn vị nơi người bị kết án phạt tù đã công tác, học tập trước khi phạm tội xác nhận. Trường hợp bị kết án phạt tù là bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương (Tổ quốc ghi công) hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” phải có xác nhận hoặc Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi hy sinh, nơi cư trú của Bà mẹ Việt Nam anh hùng (văn bản xác nhận hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trước thời điểm phạm tội);

Bản sao quyết định tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; bản sao Huân chương, Huy chương kháng chiến;

c) Kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên đối với người bị kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang ốm đau thường xuyên phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện liên tục trong một thời gian dài, từ ba tháng trở lên hoặc không liên tục nhưng nhiều lần phải nằm điều trị tại bệnh viện, mỗi lần không dưới một tháng, không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội.

Các tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù bị bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên chỉ có giá trị trong thời gian sáu tháng, tính đến ngày Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện họp xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc xá;

d) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án để xác định người bị kết án phạt tù khi phạm tội là người dưới 18 tuổi hoặc người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù;

đ) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án để xác định phạm nhân là người từ đủ 70 tuổi trở lên;

e) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh để xác định nữ phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi;

g) Giấy xác nhận khuyết tật của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú trước khi thi hành án; Quyết định của Tòa án có thẩm quyền tuyên bố người đang chấp hành án phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

h) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác, nộp án phí như: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Toà án, Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc văn bản thỏa thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại,  nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, Quyết định của Toà án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này;

i) Văn bản của cơ quan thi thi hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

k) Văn bản của người được thi hành án đồng ý cho người bị kết án phạt tù hoãn thi hành hoặc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước; 

l) Người bị kết án phạt tù về các tội xâm phạm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc là người nước ngoài còn phải sao nguyên văn bản án mà người đó đang phải chấp hành. Người bị kết án phạt tù là người nước ngoài phải có bản sao Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh (nếu có);

m) Văn bản đề nghị đặc xá của Hội đồng xét, đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện theo mẫu do Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành; văn bản đề nghị đặc xá của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

n) Đối với người bị kết án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, 2 của Điều này và các tài liệu quy định từ điểm a đến điểm m của khoản này còn phải có bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án phạt tù; quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; văn bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Điều 6. Trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định, thẩm tra danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá

1. Trình tự, thủ tục lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá thực hiện theo Điều 15 Luật Đặc xá.

2. Việc thẩm định, thẩm tra danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá thực hiện theo quy định tại Điều 16 và khoản 1, 2 Điều 17 Luật Đặc xá.

Điều 7. Thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài

1. Khi có Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện việc thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Đặc xá.

2. Sau khi công bố Quyết định đặc xá, các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trả tự do cho người nước ngoài có nơi cư trú rõ ràng tại Việt Nam theo Quyết định đặc xá và thông báo cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết.

3. Trong thời gian làm các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh đối với người nước ngoài được đặc xá không có nơi cư trú rõ ràng tại Việt Nam, Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định chỉ định người nước người ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú. 

Quyết định chỉ định người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú phải gửi tới Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân và được thực hiện ngay.

4. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao người nước ngoài được đặc xá cho cơ sở lưu trú theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự và quyết định chỉ định người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú.

5. Việc tổ chức quản lý và các chế độ đối với người nước được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú được thực hiện theo Nghị định số 09/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

6. Khi đã đầy đủ các thủ tục xuất cảnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ nơi có cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân thông báo và đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân tiếp nhận người được đặc xá để đưa họ xuất cảnh trở về nước.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

           

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày     tháng        năm 2019.

Bãi bỏ Nghị định số 76/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá năm 2007.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:                                                                           - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; 
- Văn phòng Quốc hội; 
- Tòa án nhân dân tối cao; 
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b)

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 Nguyễn Xuân Phúc

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi