Từ 01/01/2025, có phải thi lại bằng lái xe đã được cấp trước đó?

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã có thay đổi về các hạng Giấy phép lái xe (GPLX). Vậy thời điểm Luật có hiệu lực, từ 01/01/2025, người dân có phải thi lại bằng lái xe đã được cấp trước đó?

Từ 01/01/2025, có phải thi lại bằng lái xe đã được cấp trước đó?

Luật An toàn giao thông đường bộ 2024 đã phân hạng Giấy phép lái xe thành 15 hạng tại khoản 1 Điều 57 gồm: Hạng A1, Hạng A, hạng B, hạng B1, hạng C, hạng C1, hạng D1, hạng D2, hạng D, hạng BE, hạng C1E, hạng DE, hạng D1E, hạng D2E, hạng DE.

Hiện hành, các loại giấy phép lái xe hiện nay được quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT gồm: A1, A2, A3, A4, B1 số tự động, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE.

Nhiều người băn khoăn rằng việc thay đổi về hạng bằng lái xe từ thời điểm 01/01/2025 bằng lái xe cấp trước năm 2025 có được tiếp tục sử dụng từ 01/01/2025 không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, số 36/2024/QH15.

1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.

Như vậy, bằng lái xe trước năm 2025 vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên bằng lái xe mà không phải thi lại. Và khi bằng lái xe hết thời hạn, người lái xe vẫn phải thực hiện sát hạch để được cấp lại bằng lái xe.

Bằng lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định mới có hiệu lực sử dụng như sau:

- Giấy phép lái xe hạng A1: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;

- Giấy phép lái xe hạng A2: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

- Giấy phép lái xe hạng A3: Được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự;

- Giấy phép lái xe hạng A4: Được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;

- Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;

- Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

- Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

- Giấy phép lái xe hạng C: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2

- Giấy phép lái xe hạng D: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;

- Giấy phép lái xe hạng E: Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D.

Giấy phép lái xe hạng FB2, FD: Được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.

Từ 01/01/2025 có phải thi lại bằng lái xe đã được cấp (Ảnh minh họa)

GPLX có thời hạn bao lâu từ 01/01/2025?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định thời hạn của bằng lái xe từ 01/01/2025 như sau:

STT

Hạng Giấy phép lái xe

Thời hạn sử dụng

1

Hạng A1, A, B1

Không thời hạn

2

Hạng B và hạng C1

10 năm kể từ ngày cấp

3

Hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE

05 năm kể từ ngày cấp

Khoản 7 Điều luật này cũng quy định về các trường hợp Giấy phép lái xe không có hiệu lực:

- Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

- Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62:

  • Khi người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe đối với từng hạng giấy phép lái xe;
  • Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
  • Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính)

Trên đây là thông tin về việc từ 01/01/2025 có phải thi lại bằng lái xe đã được cấp.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Cách in lại giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô bị mất từ 01/10/2024

Bộ Giao thông Vận tải đã có hướng dẫn xử lý trong trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định hoặc Tem kiểm định còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng, rách. Bài viết này sẽ hướng dẫn cụ thể Cách in lại giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô bị mất từ 01/10/2024 theo quy định mới nhất.

Vừa lái xe vừa hút thuốc lá có bị phạt không?

Thực tế, không hiếm gặp tình trạng người điều khiển phương tiện giao thông vừa chạy xe vừa hút thuốc. Việc “nhả” khói thuốc gây khó chịu cho nhiều người đi đường. Vậy trường hợp vừa lái xe vừa hút thuốc có bị phạt?