Tước quốc tịch Việt Nam là biện pháp pháp lý áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt, được thực hiện theo trình tự Quyết định 3200/QĐ-BTP quy định. Dưới đây là thông tin về thủ tục này.
- 1. Thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
- 1.1 Đối tượng và cơ quan nào thực hiện thủ tục
- 1.2 Thành phần thủ tục yêu cầu những gì?
- 1.3 Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
- 1.4 Trình tự các bước thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
- 2. Người đã bị tước quốc tịch có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam không?
1. Thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
Quyết định 3200/QĐ-BTP quy định thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, như sau:
1.1 Đối tượng và cơ quan nào thực hiện thủ tục
- Đối tượng thực hiện thủ tục: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Tòa án.
- Cơ quan giải quyết thủ tục: Bộ Tư pháp.
1.2 Thành phần thủ tục yêu cầu những gì?
- Trường hợp UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan đại diện kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam:
+ Văn bản kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc tước quốc tịch Việt Nam.
+ Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam.
+ Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam (nếu có);
- Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam:
+ Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam.
+ Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
1.3 Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
- Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật Quốc tịch dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam,
Nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4 Trình tự các bước thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam
(1) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước CHXHCN Việt Nam, UBND cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh,
Nếu có đầy đủ căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi nêu trên lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.
(2) Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của UBND cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam.
Sau khi hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước xem xét về việc tước quốc tịch Việt Nam.
(3) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
2. Người đã bị tước quốc tịch có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam không?
Căn cứ Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025 quy định về căn cứ mất quốc tịch Việt Nam như sau:
1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.
2. Bị tước quốc tịch Việt Nam
2a. Bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
3. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.
4. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt nam sửa đổi 2025, quy định các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:
Điều 23: Điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam:
1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì được xem xét giải quyết trở lại quốc tịch Việt Nam.”
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, người bị tước quốc tịch Việt Nam có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch và đáp ứng những điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 23 nêu trên.
Bài viết trên hướng dẫn thủ tục tước quốc tịch Việt Nam [theo Quyết định 3200/QĐ-BTP]