Hướng dẫn thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú từ 15/8/2023

Với việc ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA, người đăng ký tạm trú đã được thực hiện đăng ký xe tại nơi tạm trú từ ngày 15/8/2023. Dưới đây là chi tiết thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú.


1. Từ 15/8/2023, người dân được đăng ký xe tại nơi tạm trú

Căn cứ Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm đăng ký cho các loại xe gồm ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương.

Trong đó, nơi cư trú được định nghĩa tại Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 là nơi thường trú và nơi tạm trú.

Theo quy định cũ tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người dân không được thực hiện thủ tục đăng ký xe xe tại nơi tạm trú mà chỉ thực hiện tại nơi mình thường trú tại địa phương.

Do đó, căn cứ quy định trên, người dân từ 15/8/2023 - thời điểm Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực sẽ được đăng ký xe ô tô, mô tô tại công an cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú - địa điểm thuận tiện nhất.

Thực hiện thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú thế nào? (Ảnh minh hoạ)

2. Thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú chi tiết từ 15/8/2023

Thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

2.1 Hình thức đăng ký xe

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi đăng ký xe, cá nhân phải thực hiện trên Cổng dịch vụ công (bao gồm cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công Bộ Công an).

Chỉ trong trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ do không có dữ liệu hoặc do lỗi kỹ thuật thì chủ xe mới được thực hiện thủ tục đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, có hai hình thức để chủ xe đăng ký xe: Thực hiện online (bắt buộc) và trực tiếp (nếu không thực hiện online được do không có dữ liệu hoặc lỗi kỹ thuật).

2.2 Hồ sơ cần chuẩn bị

- Giấy khai đăng ký xe: Vì thực hiện trên cổng dịch vụ công nên, sau khi truy cập vào một trong hai cổng dịch vụ công, chủ xe phải khai đầy đủ mọi thông tin trong giấy khai đăng ký xe và ký tên bằng phương thức điện tử.

Sau khi khai hoàn tất, chủ xe sẽ được nhận mã số hồ sơ và lịch hẹn thông qua tin nhắn hoặc email.

Nếu làm trực tiếp thì chủ xe khai trên bản giấy giấy khai đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

- Giấy tờ của chủ xe: Tuỳ vào từng chủ xe là cá nhân Việt Nam hay cá nhân nước ngoài để chuẩn bị giấy tờ của chủ xe khác nhau:

  • Người Việt Nam: Dùng tài khoản VNeID mức 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc Căn cước công dân/hộ chiếu.
  • Lực lượng vũ trang: Chứng minh công an/quân đội/giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc công an cấp huyện trở lên.
  • Là người nước ngoài: Chứng minh thư ngoại giao/công vụ/lãnh sự còn giá trị sử dụng hoặc giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước/Sở Ngoại vụ hoặc thẻ thường trú/thẻ tạm trú có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.

- Giấy tờ của xe:

  • Chứng từ nguồn gốc xe (Xe nhập khẩu (dữ liệu thông tin xe nhập khẩu hoặc tờ khai nguồn gốc xe, giấy tạm nhập khẩu); xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cần dữ liệu điện tử hoặc bản giấy phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng).
  • Chứng từ chuyển quyền sở hữu: Hoá đơn điện tử, hoá đơn giấy, văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đang công tác, chứng từ tài chính của xe.
  • Xe thanh lý thì yêu cầu quyết định thanh lý và hoá đơn bán tài sản công/bán tài sản Nhà nước…

- Chứng từ lệ phí trước bạ: Dữ liệu điện tử hoặc bản giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Nếu xe được miễn lệ phí trước bạ thì cần thông báo trong đó có thông tin về việc miễn lệ phí trước bạ.

Tuỳ vào trường hợp, hồ sơ đăng ký xe sẽ khác nhau (Ảnh minh hoạ)

2.3 Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

Căn cứ Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA, người dân có thể đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe dưới đây để thực hiện thủ tục:

- Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng cảnh sát giao thông.

- Công an cấp huyện nơi chủ xe tạm trú khi đăng ký xe ô tô, mô tô.

- Công an cấp xã của các huyện/thị xã thuộc thành phố thuộc Trung ương hoặc cả huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi có xe lượng xe đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên.

- Trường hợp đặc thù:

  • Xã có số đăng ký xe mô tô dưới 150 xe/năm: Công an xã đó hoặc giao công an huyện/công an xã khác được phân cấp đăng ký xe theo cụm.
  • Xã có số đăng ký xe vượt quá khả năng: Ngoài công an xã đó trực tiếp đăng ký thì còn có thể gồm công an huyện, công an xã liền kề.

2.4 Thời gian giải quyết và quy trình thực hiện

Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú gồm:

- Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Mất chứng nhận đăng ký xe: Xác minh 30 ngày, cấp lại chứng nhận đăng ký xe 02 ngày làm việc.

- Cấp biển số định danh lần đầu: Ngay sau khi nhận hồ sơ hợp lệ.

- Cấp đổi/cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú từ ngày 15/8/2023. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

7 điểm mới tại Luật Công chứng 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Chiều 26/11/2024 vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Công chứng 2024 với 08 chương, 76 Điều, sẽ bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 07 điểm mới đáng chú ý tại Luật Công chứng 2024 ngay trong bài viết dưới đây.