Thay đổi, cải chính và bổ sung hộ tịch đều là những từ ngữ quen thuộc nhưng thường bị dùng sai, lẫn lộn với nhau. Bài viết dưới đây sẽ phân biệt thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
Tiêu chí | Thay đổi hộ tịch | Cải chính hộ tịch | Bổ sung hộ tịch |
Căn cứ | - Khoản 10 Điều 4 Luật Hộ tịch; - Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP | - Khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch; - Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP | Khoản 13 Điều 4 Luật Hộ tịch |
Định nghĩa | Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật | Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch | Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký |
Phạm vi | Theo đó, phạm vi thay đổi hộ tịch gồm: - Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự; - Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi. | Chỉnh sửa các thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch đã đăng ký trước đây nhưng có đủ căn cứ để xác định sai sót do lỗi của làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch | Cập nhật những thông tin hộ tịch còn thiếu (tên cha, mẹ, quê quán…) |
Lưu ý | Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; Đối với người từ đủ 09 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó. |
>> Giấy khai sinh bị sai có làm lại được không?
Hậu Nguyễn