Chỉ tạm trú có đăng ký khai sinh được không?

Hiện nay, có rất nhiều người bối rối vì chưa đăng ký hộ khẩu tại nơi đang sinh sống để làm giấy khai sinh cho con. Hãy cùng tìm hiểu quy định của pháp luật để biết chỉ tạm trú có đăng ký khai sinh được không hay bắt buộc phải về nơi thường trú.

1. Chỉ tạm trú có đăng ký khai sinh được không?

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ của trẻ sơ sinh là cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh. Trong đó:

Điều 40 Bộ luật Dân sự giải thích:

Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

Điều 11 Luật Cư trú chỉ rõ:

Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Căn cứ vào các quy định trên, nơi cư trú là nơi công dân thường xuyên sinh sống, có thể là nơi thường trú hoặc tạm trú.

Cụ thể hơn, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài địa phương nơi thường trú và đã đăng ký tạm trú (theo Điều 2 Luật Cư trú).

Như vậy, cha mẹ có thể đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai người đã đăng ký tạm trú.

Lưu ý, trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thì thủ tục phải thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch.

Giải đáp: Chỉ tạm trú có đăng ký khai sinh được không? (Ảnh minh họa)

2. Thủ tục đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú

Căn cứ quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, thủ tục đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú thực hiện như sau:

2.1. Giấy tờ cần chuẩn bị

2.1.1. Giấy tờ để nộp

- Tờ khai đăng ký khai sinh.

- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

- Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

- Văn bản ủy quyền (có chứng thực) trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

- Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con thì có thêm:

Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.:

Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan có thẩm quyền khác xác nhận quan hệ cha con/mẹ con. Nếu không có thì các bên lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất 02 người làm chứng.

2.1.2. Giấy tờ để xuất trình

- Người đi khai sinh đem theo Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh nhân thân.

- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh như: Giấy xác nhận thông tin cư trú;

- Giấy tờ nhận cha, mẹ, con hoặc giấy đăng ký kết hôn của cha, mẹ (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

2.2. Trình tự các bước thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

- Trường hợp khai sinh thông thường: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha/mẹ.

- Trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thường trú hoặc tạm trú của cha/mẹ.

Bước 2: Cơ quan hộ tịch tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký khai sinh

Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;

Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Bước 3: Cấp giấy khai sinh

Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện đồng ý giải quyết thì nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, ghi nội dung nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con (nếu có), cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn người đăng ký khai sinh kiểm tra giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.

Cuối cùng, công chức tư pháp - hộ tịch cùng người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.

2.3. Lệ phí

Thủ tục đăng ký khai sinh không mất phí. Trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn thì nộp phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

2.4. Thời gian giải quyết

Thông thường, nếu nộp, xuất trình đầy đủ giấy tờ cần thiết, công chức tư pháp - hộ tịch lập ngay giấy khai sinh cho trẻ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký để trả kết quả trong ngày, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Chỉ tạm trú có đăng ký khai sinh được không? Nếu có băn khoăn về quy định liên quan đến thủ tục khai sinh, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192  để được tư vấn từ các chuyên gia pháp lý.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.