ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------------- Số: 68/2019/QĐ-UBND | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 11 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát hệ thống hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
-----------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 83/TTr-STP ngày 28 tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2019 và thay thế Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp và điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn hản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phưowfng, thị trấn trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tư pháp; - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - UBND tỉnh: CT, các PCT; - Các thành viên UBND tỉnh; - Báo Thừa Thiên Huế; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - VPUBND tỉnh: các PCVP; các CV; - Lưu VT, TTr. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Dung |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------------- | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
QUY CHẾ
Phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
---------------
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về sự phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (cập nhật văn bản) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các nội dung khác liên quan đến công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh;
2. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế (gọi tắt là UBND cấp huyện).
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
4. UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã).
5. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản.
Điều 3. Mục đích phối hợp
1. Đảm bảo việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) kịp thời, đúng thẩm quyền, có chất lượng, hiệu lực, hiệu quả; kịp thời xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, công bố văn bản theo quy định.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quan hệ phối hợp; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đơn vị trong quá trình xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản QPPL.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 5 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL và Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, và đảm bảo tính khách quan.
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và hiệu quả công việc.
4. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và công chức tham gia phối hợp.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh.
2. Xây dựng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh.
3. Lập danh mục văn bản quy định chi tiết.
4. Xử lý kết quả kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật.
5. Xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
6. Đánh giá tác động của văn bản
7. Lấy ý kiến góp ý và yêu cầu thẩm định
8. Phân công soạn thảo văn bản
9. Rà soát văn bản thường xuyên và rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
10. Xử lý kết quả rà soát.
11. Lập danh mục văn bản hết hiệu lực, ngừng hiệu lực.
12. Hệ thống hóa văn bản QPPL theo định kỳ 05 năm.
13. Cập nhật văn bản QPPL vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN
Điều 7. Đề nghị xây dựng Quyết định của UBND tỉnh
1. Đề nghị xây dựng Quyết định của UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 127 Luật Ban hành văn bản QPPL. Khi văn bản Trung ương ban hành hoặc công bố có nội dung giao UBND tỉnh quy định chi tiết, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực văn bản điều chỉnh phải lập đề nghị xây dựng Quyết định, gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, các cơ quan, ban, ngành không thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị xây dựng Quyết định của UBND tỉnh gửi đề xuất thông qua cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản đề nghị xây dựng. Khi nhận được đề xuất, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tiến hành ngay việc đề nghị xây dựng Quyết định, nếu không có cơ sở đề nghị thì có văn bản gửi cơ quan đề xuất và Văn phòng UBND tỉnh, trong đó nêu rõ lý do không đề nghị. Trường hợp văn bản cấp trên hoặc UBND tỉnh giao cơ quan, ban, ngành không thuộc cơ quan chuyên môn đề nghị thì thực hiện theo văn bản đó.
3. Đề nghị xây dựng Quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành và gửi đến Văn phòng UBND tỉnh.
4. Trường hợp chấp thuận đề nghị xây dựng Quyết định, Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản phân công nêu rõ tên cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo quyết định, tên gọi của văn bản, thời hạn trình dự thảo quyết định cho UBND tỉnh đảm bảo các điều kiện về thời gian soạn thảo, lấy ý kiến góp ý và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, thẩm định theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL.
Điều 11. Lấy ý kiến góp ý và yêu cầu thẩm định
1. Cơ quan soạn thảo chịu trách nhiệm gửi dự thảo văn bản QPPL của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình, dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh lấy ý kiến góp ý của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; cảc cơ quan, ban, ngành có liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ban của HĐND; UBND cấp huyện và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, trong trường hợp cần thiết lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia, nhà nghiên cứu. Đồng thời, gửi văn bản đề nghị và dự thảo văn bản đến Cổng thông tin điện tử tỉnh để đề nghị đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, Cổng thông tin điện tử tỉnh phải đăng tải toàn văn dự thảo văn bản lên Cổng thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân góp ý.
2. Hình thức lấy ý kiến góp ý bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp, trường hợp lấy ý kiến bằng hình thức tổ chức cuộc họp, phải gửi dự thảo trước ngày tổ chức cuộc họp. Thời gian lấy ý kiến góp ý và đăng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh phải đảm bảo đúng quy định tại Điều 120 Luật Ban hành văn bản QPPL. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý bằng văn bản, trực tiếp và ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA,
TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL.
2. Gửi văn bản để kiểm tra, tự kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL.
4. Xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL
1. Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL ở địa phương. Thời gian hoàn thành kế hoạch gửi Văn phòng UBND tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét, ban hành là trước ngày 20/12 của năm trước năm thực hiện.
2. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, kiểm tra nội dung dự thảo kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL của Sở Tư pháp. Trường hợp có vấn đề chưa rõ đề nghị Sở Tư pháp giải trình, bổ sung và kịp thời hoàn thiện, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành, đảm bảo trước ngày 31/12 của năm trước năm thực hiện.
3. Trên cơ sở Kế hoạch do UBND tỉnh ban hành, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện tổ chức xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL của đơn vị, địa phương mình theo đúng thời hạn nêu tại kế hoạch của UBND tỉnh, gửi Sở Tư pháp theo dõi, tổng hợp.
Điều 16. Gửi văn bản để tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền
1. Sau khi Quyết định của UBND tỉnh được ban hành, trong vòng 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản đến Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản để các đơn vị này kiểm tra theo thẩm quyền. Đồng thời, gửi văn bản cho các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành văn bản và Sở Tư pháp (dưới dạng bản giấy và bản điện tử cả định dạng word và file có chữ ký số) để Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền.
2. Sau khi Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã; Quyết định của UBND cấp huyện, cấp xã được ban hành, trong vòng 03 ngày làm việc, Văn phòng HĐND, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền, gửi Phòng Tư pháp để tự kiểm tra theo thẩm quyền; UBND cấp xã gửi Phòng Tư pháp để kiểm tra theo thẩm quyến.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL gửi văn bản do mình ban hành khi có yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 17. Tự kiểm tra, kiểm tra văn bản QPPL
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tự pháp - Hộ tịch thực hiện việc tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND cùng cấp ban hành.
2. Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp huyện; Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp xã.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tư pháp trong việc kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL.
Điều 18. Xử lý văn bản QPPL trái pháp luật
1. Đối với văn bản QPPL của UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện trong quá trình tự kiểm tra văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch lập hồ sơ kiểm tra văn bản và gửi đến cơ quan tham mưu soạn thảo đó để tham mưu xem xét, xử lý kịp thời.
2. Đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã trái pháp luật được phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp kết luận kiểm tra, gửi cơ quan đã ban hành văn bản xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và Công chức Tư pháp - Hộ tịch
1. Đầu mối giúp UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản và kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Tham mưu UBND cùng cấp thành lập Đoàn kiểm tra văn bản thẻo địa bàn hoặc chuyên đề, ngành, lĩnh vực khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết.
3. Đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
4. Theo dõi, đôn đốc đánh giá về công tác phối hợp; là cơ quan đầụ mối tiếp nhận báo cáo của UBND cùng cấp; giúp UBND cùng cấp thực hiện công tác báo cáo kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả việc thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
1. Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật kèm theo hồ sơ kiểm tra văn bản của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiến hành tham mưu UBND tỉnh xử lý văn bản, gửi kết quả xử lý về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
b) Khi có yêu càu về việc tự kiểm tra văn bản QPPL thuộc lĩnh vực tham mưu quản lý nhà nước của Bộ, ngành chủ quản, theo chỉ đạo của UBND tỉnh, các đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản QPPL có liên quan đến lĩnh vực tham mưu quản lý nhà nước của mình, gửi Sở Tư pháp xem xét cho ý kiến về kết quả tự kiểm tra đó, báo cáo UBND tỉnh và Bộ, ngành chủ quản theo đúng thời gian yêu cầu.
c) Trường hợp văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh có dấu hiệu trái pháp luật, được Bộ Tư pháp hoặc Bộ, ngành chủ quản phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản và có văn bản đề nghị HĐND, UBND tỉnh xử lý thì theo chỉ đạo của HĐND, UBND tỉnh, đơn vị đã được giao tham mưu ban hành văn bản đó có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để tham mưu xử lý văn bản.
2. Đối với các phòng chuyên môn cấp huyện, bộ phận chuyên môn của cấp xã
a) Phối hợp với Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch trong quá trình thực hiện tự kiểm tra văn bản QPPL của UBND đối với các văn bản thuộc lĩnh vực tham mưu quản lý nhà nước của mình.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, theo sự chỉ đạo của cơ quan đã ban hành văn bản đó, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải xem xét, tham mưu cơ quan ban hành văn bản hình thức xử lý phù hợp và báo cáo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Điều 21. Trách nhiệm của HĐND và UBND cấp huyện; HĐND và UBND cấp xã
1. Trong hoạt động phối hợp kiểm tra, tự kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, phải chỉ đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản trái pháp luật tổ chức xem xét, tham mưu hình thức xử lý văn bản đó theo thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
b) Thường xuyên củng cố, tăng cường và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, tự kiểm tra văn bản theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Việc xử lý nghị quyết trái quy định pháp luật của HĐND phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
2. Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
a) Chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra xử lý văn bản QPPL theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo quy định của pháp luật.
Chương IV
PHỐI HỢP TRONG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 23. Trách nhiệm phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Sở Tư pháp
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thống nhất thực hiện nhiệm vụ quản ly nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát và báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của HĐND, UBND tỉnh.
c) Làm đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh thuộc phạm vi quản lý của ngành tư pháp.
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát thường xuyên và rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực các văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh.
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công tác phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại địa phương. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề phức tạp thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Pháp chế HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND, UBND tỉnh có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành mình (kể cả những văn bản QPPL do các sở, ban, ngành khác tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hoặc trình HĐND tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành mình).
b) Công chức pháp chế tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản QPPL.
3. Trưởng phòng Tư pháp
a) Tham mưu giúp UBND cấp huyện thống nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL luật trên địa bàn và đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của HĐND, UBND cấp huyện.
b) Làm đầu mối giúp UBND huyện tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp mình.
c) Phối hợp với các phòng, ban và các đơn vị có liên quan ở cấp huyện thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp mình ban hành.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp, Ban Pháp chế HĐND cùng cấp và các phòng, ban, đơn vị có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp mình ban hành có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
5. Chủ tịch UBND cấp xã
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với Ban Pháp chế HĐND cùng cấp rà soát, hệ thống hóa văn bản của HĐND, UBND cấp mình ban hành.
Điều 24. Phối hợp trình UBND xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát
1. Sau khi có ý kiến góp ý của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp về hồ sơ rà soát thì thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các cơ quan chuyên môn cấp huyện hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản và trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định hình thức xử lý đối với quyết định do UBND ban hành hoặc kiến nghị HĐND cùng cấp xử lý đối với Nghị quyết do HĐND ban hành theo các hình thức xử lý văn bản tại Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
2. Gửi báo cáo kết quả rà soát văn bản trong hồ sơ rà soát văn bản, hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi kết quả rà soát văn bản của các cơ quan chuyên môn; theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn trong việc xây dựng dự thảo văn bản để xử lý văn bản được rà soát.
Điều 25. Phối hợp thực hiện công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
1. Trước ngày 10/01 hằng năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan khác có trách nhiệm gửi danh mục các văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm trước đó hoặc trong các kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của cơ quan mình về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát xây dựng dự thảo văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để trình Chủ tịch UBND cùng cấp công bố chậm nhất là ngày 30/01 hằng năm.
3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm công bố danh mục các văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần chậm nhất là ngày 30/01 hằng năm, đồng thời gửi kết quả đến UBND cấp huyện (Phòng Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp.
4. Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là quyết định hành chính, phải được đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có) hoặc niêm yết tại các địa điểm quy định tại Điều 98 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
5. Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hằng năm: thực hiện theo khoản 3 Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
Điều 26. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ 05 năm
1. Định kỳ 05 năm theo quy định tại Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ trì giúp UBND cùng cấp xãy dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa.
Kế hoạch hệ thống hóa văn bản được xây dựng bao gồm các nội dung chính theo quy định tại khoản 2 Điều 166 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với dự thảo kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
3. Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành.
Điều 27. Phối hợp trong tổ chức triển khai kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ 05 năm
1. Căn cứ vào kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ đã được lãnh đạo UBND ký ban hành, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch làm đầu mối tổ chức triển khai kế hoạch tại địa phương; kiểm tra lại và tổng hợp kết quả hệ thống hóa của các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, công bố.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại kế hoạch hệ thống hóa, thực hiện hệ thống hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự hệ thống hóa quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
3. Sau khi kết quả hệ thống hóa văn bản được Chủ tịch UBND cùng cấp công bố, Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh; phòng Tư pháp phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan thực hiện việc đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Cổng thông tin điện tử của UBND cùng cấp chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc.
4. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đăng Công báo danh mục văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo niêm yết tại trụ sở cơ quan danh mục văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định của pháp luật.
Chương V
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CẬP NHẬT VĂN BẢN VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
Điều 28. Văn bản thuộc đối tượng cập nhật
Văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành theo quy định tại Luật ban hành văn bản QPPL.
Điều 29. Trách nhiệm thực hiện cập nhật văn bản
Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm, thời hạn cung cấp, đăng tải văn bản
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản giấy và văn bản điện tử (bao gồm cả định dạng word và file có chữ ký số) cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này.
Đối với văn bản QPPL của HĐND tỉnh, sau 02 ngày làm việc kể từ ngày HĐND tỉnh ký chứng thực, Văn phòng HĐND tỉnh cung cấp văn bản bao gồm cả định dạng word và file có chữ ký số cho Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
2. Trường hợp văn bản được ban hành để giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành thì phải được gửi đến Sở Tư pháp ngay trong ngày thông qua hoặc ký ban hành.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản do Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh cung cấp, Sở Tư pháp phải thực hiện đăng tải văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Trường hợp văn bản được ban hành để giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành thì Sở Tư pháp thực hiện đăng tải cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trong vòng 02 ngày làm việc.
4. Việc đăng tải văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, CẬP NHẬT VĂN BẢN
Điều 31. Tổ chức, biên chế bảo đảm cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm bố trí công chức thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa theo đúng quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ.
Điều 32. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc cấp nào do Ngân sách Nhà nước cấp đó bảo đảm và được dự toán, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của đơn vị và thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh về Quy định định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 07/8/2017 của UBND tỉnh Quy định định mức phân bổ kinh phí đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Việc lập dự toán, quản lý, phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật văn bản QPPL được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng dự thảo báo cáo 6 tháng, báo cáo năm về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát hệ thống hóa, cập nhật văn bản QPPL của UBND tỉnh, trực tiếp ký ban hành hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành (đối với những báo cáo yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh ký), báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo 6 tháng, báo cáo năm về công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, địa phương mình về Sở Tư pháp để tổng hợp vào báo cáo của UBND tỉnh.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp vào báo cáo của UBND cùng cấp. Nội dung báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản: thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 170 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ.
Điều 34. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã; tổ chức thực hiện các Kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp mình trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và UBND cấp xã; tham mưu giúp UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa và cấp nhật văn bản QPPL tại cấp mình.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ nội dung, yêu cầu và nhiệm vụ phối hợp theo quy chế này và các văn bản liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại đơn vị, địa phương mình.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, xử lý./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung