Quyết định 40/2013/QĐ-UBND Hậu Giang công nhận danh hiệu Toàn dân xây dựng đời sống văn hoá

thuộc tính Quyết định 40/2013/QĐ-UBND

Quyết định 40/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy chế công nhận các danh hiệu của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:40/2013/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trần Công Chánh
Ngày ban hành:30/12/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính
 

tải Quyết định 40/2013/QĐ-UBND

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

Số: 40/2013/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Vị Thanh, ngày 30 tháng 12 năm 2013

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU CỦA PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

-------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;

Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;

Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BVHTTDL ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh tại Tờ trình số 75/TTr-BCĐ ngày 26 tháng 11 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận các danh hiệu của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2.   Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế công nhận các danh hiệu văn hóa của cuộc vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.

Điều 3.   Giám đốc Sở; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- VP.Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ TP;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX, HNg
D:\VAN - XA 2013\VHTTDL\VAN BAN QPPL
\QUYET DINH\QĐ ban hanh Quy che cong nhan danh hieu.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Công Chánh

 

QUY CHẾ

CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU CỦA PHONG TRÀO "TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định tiêu chuẩn, thẩm quyền, quy trình, thủ tục công nhận và khen thưởng danh hiệu: “Người tốt, việc tốt”, “Gia đình văn hóa”, “Phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa”, “Thương nhân văn hóa”, “Hộ thương nhân văn hóa”, “Chợ văn minh”, “Công viên cây xanh văn hóa”, “Bến xe văn minh”, “Bến tàu văn minh”, “Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa”, “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân”, “Đơn vị có môi trường văn hóa”, “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế”, “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu”, “Ấp văn hóa”, “Khu vực văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.

2. Đối tượng áp dụng:

Các danh hiệu văn hóa tại Khoản 1 được phát động cho các đối tượng sau:

a) Cá nhân: là công dân trong cộng đồng các tộc người Việt, kể cả người nước ngoài định cư tại Việt Nam đang sinh sống, làm việc lâu dài trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

b) Gia đình: là hộ gia đình người Việt, kể cả người nước ngoài định cư tại Việt Nam, đang thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

c) Cơ quan: cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ hộ kinh doanh cá thể); các trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề của nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (không thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo quản lý).

d) Đơn vị: đơn vị lực lượng vũ trang (Công an, Quân sự) từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có trụ sở riêng.

đ) Trường học: trường mầm non, mẫu giáo, phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo quản lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

e) Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

g) Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu (mỗi xã, phường, thị trấn chọn điểm chỉ đạo xây dựng một Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu).

h) Tổ dân phố văn hóa.

i) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phòng trọ, nhà nghỉ.

k) Thương nhân và hộ thương nhân kinh doanh trong phạm vi chợ.

l) Chợ văn minh.

m) Công viên cây xanh.

n) Bến xe, bến tàu.

o) Cơ sở thờ tự.

p) Ấp, khu vực văn hóa.

q) Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.

r) Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

Việc phát động đăng ký và tiến hành xét công nhận các danh hiệu văn hóa phải đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, dân chủ, minh bạch, đúng tiêu chuẩn, đúng quy trình thủ tục, được đa số nhân dân ở khu dân cư đồng thuận.

Chương II. TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU VĂN HÓA

Điều 3. Tiêu chuẩn danh hiệu “Người tốt, việc tốt”

1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Người tốt, việc tốt”:

a) Có tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh.

b) Có tinh thần vượt khó, vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.

c) Gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và quy ước cộng đồng.

d) Tương thân, tương ái, đoàn kết và giúp đỡ mọi người.

đ) Tích cực tham gia thực hiện các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương.

2. Tiêu chuẩn danh hiệu “Người tốt, việc tốt tiêu biểu”:

a) Là thành viên nòng cốt, góp phần xây dựng gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa” tiêu biểu từ ba (03) năm liền trở lên, nổi bật trong xóm ấp, khu vực.

b) Tích cực góp phần xây dựng xóm, ấp, khu phố, cơ quan, đơn vị, trường học về mọi mặt.

c) Đóng góp công sức, vật chất để thực hiện các công trình phúc lợi xã hội.

d) Vận động toàn dân đoàn kết, hòa giải những mâu thuẫn, bất đồng, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.

đ) Vận động mọi người tích cực phòng, chống văn hóa phẩm độc hại, ngăn chặn, bài trừ, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

e) Giúp đỡ người gặp hoạn nạn, khó khăn.

g) Hành động dũng cảm vì lợi ích chính đáng của người khác, vì lợi ích chung cho xã hội: dũng cảm cứu người bị nạn, bảo vệ tài sản công cộng hoặc tài sản của công dân.

h) Giáo dục con, cháu phấn đấu học tập đạt kết quả khá, giỏi ở các cấp học và giúp đỡ người khác cùng tiến bộ.

k) Tính toán làm ăn giỏi, đạt kết quả tốt bằng nỗ lực chân chính, nếu là nông dân phải đạt danh hiệu “Nông dân sản xuất - kinh doanh giỏi”; nếu là hộ nghèo, đăng ký xóa nghèo bền vững, tự vươn lên bằng sức lực chính mình, được địa phương và cộng đồng dân cư công nhận là người lao động sản xuất, kinh doanh giỏi.

Điều 4. Tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”

1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:

a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân, không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng.

b) Tích cực tham gia xây dựng khu dân cư đạt chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”, giữ gìn vệ sinh môi trường, nếp sống văn hóa nơi công cộng, bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương, tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.

c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại, không mắc các tệ nạn xã hội, tích cực tham gia bài trừ các tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm.

d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.

đ) Hộ, thành viên hộ gia đình chấp hành nghiêm Luật giao thông đường bộ, Luật giao thông đường thủy nội địa.

2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:

a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức, thực hiện bình đẳng giới, vợ chồng sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan.

b) Gia đình nề nếp, ông bà, cha mẹ gương mẫu, con cháu hiếu thảo; giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình.

c) Giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, nhà ở ngăn nắp, khuôn viên xanh - sạch - đẹp, sử dụng nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh, các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.

d) Tích cực tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn, hưởng ứng Phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.

3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả:

a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học, người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động xóa đói giảm nghèo, năng động làm giàu chính đáng.

c) Kinh tế đời sống gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.

Điều 5. Tiêu chuẩn danh hiệu “Phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa”

Tiêu chuẩn danh hiệu “Phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa”, gồm:

1. Các tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa” theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.

2. Có đăng ký thực hiện từ đầu năm.

3. Hàng năm, đưa ra họp tại khu dân cư để bình xét công khai, dân chủ và đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét công nhận phòng trọ, nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn văn hóa.

Điều 6. Tiêu chuẩn danh hiệu “Thương nhân văn hóa”, “Hộ thương nhân văn hóa”

1. Thương nhân, hộ thương nhân kinh doanh đúng nơi quy định, đúng mặt hàng đăng ký kinh doanh, mặt hàng kinh doanh có điều kiện phải có giấy phép, gian hàng có treo biển hiệu, không lấn chiếm diện tích đường dành cho xe chữa cháy ra vào thuận tiện khi có hỏa hoạn xảy ra.

2. Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt nội quy của chợ, nộp thuế và các loại phí đủ và đúng kỳ hạn.

3. Gian hàng sạch đẹp, thông thoáng, đảm bảo vệ sinh môi trường, không lấn chiếm lối đi của khách hàng; thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy.

4. Thương nhân kinh doanh sản phẩm bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết, không kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, quá hạn sử dụng; thực hiện việc cân, đo, đong, đếm chính xác, thanh toán đúng và đủ.

5. Thương nhân tiếp xúc với khách hàng phải lịch sự, nhã nhặn, trang phục gọn gàng, sạch sẽ.

6. Giữ gìn sự đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau với các thương nhân khác trong chợ, thực hiện hoạt động từ thiện, nhân đạo với xã hội.

Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chợ văn minh”

1. Chợ có treo cờ Tổ quốc, biển hiệu, nội quy đúng quy định, có hộp thư hoặc sổ góp ý ở nơi thuận tiện cho mọi người đóng góp ý kiến, đơn vị quản lý chợ có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định.

2. Cán bộ, công nhân viên quản lý chợ và thương nhân chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt nội quy, quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực tham gia, đóng góp, ủng hộ các cuộc vận động, từ thiện xã hội.

3. Cán bộ, công nhân viên quản lý chợ có đeo bảng tên, không hút thuốc lá tại nơi kinh doanh và nơi làm việc, không được uống rượu, bia trong giờ làm việc.

4. Hàng hóa kinh doanh trong chợ phải được niêm yết giá, đảm bảo cân đúng, cân đủ; chợ có trang bị cân chuẩn để đối chứng; không mua bán hàng kém chất lượng, hàng gian, hàng giả, hàng cấm, hàng không đúng quy định về tem, nhãn, xuất xứ, hàng quá hạn sử dụng.

5. 100% thương nhân, hộ thương nhân có đăng ký thương nhân văn hóa và được công nhận danh hiệu từ 90% trở lên.

6. Hàng hóa kinh doanh trong chợ được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, thông thoáng theo ngành hàng, nhóm hàng, không chiếm lối đi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

7. Chợ có nhà vệ sinh sạch sẽ, thùng rác phải có nắp đậy, đảm bảo giữ gìn vệ sinh trong khuôn viên, có hệ thống cống thoát nước tốt, không có rác, nước ứ đọng tại nơi mua bán.

8. Có lực lượng bảo vệ thường xuyên giữ gìn an toàn về an ninh trật tự tại chợ, đảm bảo an toàn cho khách hàng, thực hiện tốt công tác ngăn ngừa kịp thời đối tượng gây ra các tệ nạn xã hội.

9. Có lực lượng phòng cháy chữa cháy, trang bị đầy đủ các phương tiện phòng, chống cháy nổ, thường xuyên luyện tập các phương án phòng cháy chữa cháy, không để xảy ra cháy nổ.

10. Nghiêm chỉnh chấp hành Luật Giao thông đường bộ, không để xảy ra hiện tượng buôn bán lấn chiếm lòng, lề đường và sử dụng vỉa hè làm bãi giữ xe, tổ chức giữ xe cho khách theo đúng giá đã niêm yết, không được để tình trạng chạy xe trong chợ.

Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Công viên cây xanh văn hóa”

1. Phải đảm bảo đủ độ sáng ban đêm.

2. Cây xanh luôn tươi tốt.

3. Công viên có bố trí thùng chứa rác, mặt bằng khuôn viên, công viên không nhìn thấy rác, không để xảy ra tình trạng chặt phá cây xanh, hái hoa kiểng bừa bãi. Công viên không có người ăn xin, không để xảy ra tình trạng hút, chích và người nghiện ma túy trú tại công viên; những người mua, bán tại công viên phải được sự sắp xếp và hướng dẫn của Ban Quản lý đô thị hoặc được địa phương quy định cụ thể.

4. Công viên luôn sáng, xanh, sạch, nhìn cảnh vật đẹp và có tính thẩm mỹ.

5. Mọi người đến công viên vui chơi, giải trí, ngắm cảnh hay tham gia mọi sinh hoạt khác đều ý thức, trách nhiệm bảo quản tốt công viên, không được vứt rác bừa bãi và không tổ chức uống rượu, bia trong khuôn viên, không gây mất an ninh trật tự nơi công cộng.

Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu “Bến xe văn minh”, “Bến tàu văn minh”

1. Xe, tàu khi cập bến đậu đúng nơi quy định, theo hướng dẫn của Ban Quản lý hoặc địa phương, xe khách hai bánh không được chen lấn tranh giành, kéo khách.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành trật tự an toàn nơi công cộng, giữ gìn vệ sinh chung, không được vứt rác bừa bãi nơi công cộng, có thùng chứa rác, không được hút thuốc lá trong phòng hành khách ngồi chờ xe, tàu.

3. Mua, bán tại bến xe, tàu phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và được sự sắp xếp, hướng dẫn của Ban Quản lý, không có người ăn xin, không để xảy ra tình trạng hút, chích và người nghiện ma túy trú ở tại đây.

Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa”

1. Ban Đại diện hay người đại diện, quản lý nơi thờ tự và các tăng ni, phật tử, tín đồ tôn giáo chấp hành tốt mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. Có hàng rào, cổng rào và bảng tên nơi thờ tự đảm bảo vẻ mỹ quan; khuôn viên nơi thờ tự phải khang trang, sáng, xanh, sạch, đẹp và trang nghiêm; không có người hành nghề mê tín dị đoan, xóc thẻ, ăn xin, du khách đến viếng nơi thờ tự phải mặc trang phục kín đáo; không thả rong gia súc, gia cầm trong khuôn viên nơi thờ tự.

3. Có nước sạch và nước hợp vệ sinh, nhà vệ sinh sạch sẽ, cống thoát nước, thùng rác và biện pháp xử lý rác.

4. Hệ thống điện đảm bảo an toàn và trang bị đầy đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy.

5. Không để xảy ra tình trạng mất cắp; có tinh thần tương trợ, đoàn kết với các tầng lớp nhân dân, chính quyền địa phương nơi thờ tự.

Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ:

a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác hàng năm.

b) 70% trở lên cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

c) Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

d) Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

đ) Có sáng kiến, cải tiến quản lý, kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn.

2. Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa công sở:

a) 90% trở lên cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

b) Không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan.

c) Sinh hoạt cơ quan, đơn vị nề nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ.

d) Không hút thuốc lá trong phòng làm việc; không uống rượu, bia trong ngày làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự; cơ quan xanh, sạch, an toàn; bài trí khuôn viên công sở theo đúng quy định.

3. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:

a) 100% cán bộ, công chức nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.

b) Không có người vi phạm pháp luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; cơ quan an toàn, an ninh trật tự; không có khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật.

c) Thực hiện tốt cải cách hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí được giao, không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”

1. Sản xuất, kinh doanh ổn định và từng bước phát triển:

a) Hoàn thành chỉ tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh đề ra hàng năm.

b) Thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường.

c) Cải tiến quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián tiếp, phân công lao động hợp lý.

d) 70% trở lên công nhân được thường xuyên tập huấn, nâng cao tay nghề; lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng và hiệu quả.

2. Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp:

a) Có quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ giữa người lao động và người sử dụng lao động.

b) Xây dựng và thực hiện tốt nội quy lao động; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.

c) 70% trở lên người sử dụng lao động và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

d) Không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, luân chuyển các sản phẩm văn hóa độc hại; đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn xã hội.

đ) Thực hiện tốt quy định về bảo vệ môi trường; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải đạt chuẩn theo quy định của pháp luật; khuôn viên doanh nghiệp xanh, sạch, đẹp.

e) Không hút thuốc trong phòng làm việc; không uống rượu, bia trong ngày làm việc.

3. Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người lao động:

a) 70% trở lên công nhân có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định.

b) Tạo thuận lợi cho công nhân về nơi làm việc, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, sinh hoạt đoàn thể; hỗ trợ công nhân lúc khó khăn, hoạn nạn.

c) Có cơ sở vật chất hoạt động văn hóa, thể thao cho công nhân; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch và vui chơi giải trí cho công nhân lao động.

4. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:

a) 100% người sử dụng lao động và công nhân lao động được phổ biến chính sách, pháp luật về các lĩnh vực có liên quan.

b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước; tích cực tham gia Cuộc vận động nhân đạo từ thiện, “Ngày vì người nghèo” và các cuộc vận động xã hội khác.

c) Thực hiện nghiêm mọi chế độ, chính sách, quyền lợi hợp pháp của công nhân theo các quy định của pháp luật.

d) Sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh theo quy định của pháp luật.

Điều 13.  Tiêu chuẩn danh hiệu “Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân” (áp dụng cho ngành Công an)

1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động lớn của lực lượng Công an nhân dân (CAND); tập thể cán bộ, chiến sĩ (CBCS) hăng hái thi đua rèn luyện học tập, thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy CAND; làm tốt công tác và giải quyết tư tưởng CBCS; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị hàng năm của đơn vị:

a) Các cấp ủy Đảng có Nghị quyết lãnh đạo các cuộc vận động; trên cơ sở đó, các cấp chỉ huy và các đơn vị chức năng tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật các cấp có kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện đạt được chỉ tiêu của các cuộc vận động đề ra.

b) Từng CBCS chấp hành nghiêm túc điều lệnh nội vụ CAND; xây dựng và thực hiện tốt các mối quan hệ: cấp trên - cấp dưới; cán bộ - chiến sĩ, đồng chí - đồng đội và Công an với nhân dân; có nội quy đơn vị, công khai các loại thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, đúng thời gian quy định; giao tiếp ứng xử có văn hóa trong đơn vị cũng như ngoài xã hội; phải được công nhận “Đơn vị kiểu mẫu về điều lệnh Công an nhân dân”.

c) Không có CBCS bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

d) Tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng phải được công nhận trong sạch vững mạnh.

2. Là đơn vị có đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh và phong phú:

a) Củng cố, xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa.

b) Duy trì và thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao, vui chơi, giải trí tạo thành Phong trào quần chúng sôi nổi; kiểm tra chiến sĩ công an khoẻ đạt trên 90%.

c) Chỉ huy các cấp thường xuyên quan tâm đầu tư, bảo đảm tốt và sử dụng có hiệu quả kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên dùng và các vật tư văn hóa của đơn vị.

3. Đơn vị có sự chủ động trong việc đấu tranh chống các hiện tượng vi phạm về đạo đức, lối sống, chống ảnh hưởng của các loại văn hóa phẩm độc hại và các tệ nạn xã hội:

a) Tích cực đấu tranh bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan; chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu, mất đoàn kết; chống mọi biểu hiện về lối sống tha hóa, thực dụng, vị kỷ, coi nhẹ lợi ích của tập thể.

b) Không có tập thể, cá nhân lưu hành, sử dụng văn hóa phẩm độc hại hoặc hành vi hoạt động tệ nạn xã hội; không uống rượu, bia trong giờ làm việc; không vi phạm các nội quy công cộng và nếp sống văn hóa (trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ công tác, chiến đấu).

c) Làm tốt công tác quản lý, giáo dục để CBCS thực hiện tốt các yêu cầu chung về xây dựng đời sống văn hóa; không có CBCS sinh con thứ 3 trở lên; chấp hành nghiêm quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên CAND; có trên 90% gia đình CBCS đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.

4. Đơn vị có cảnh quan, môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp:

a) Có 4 công trình vệ sinh (nhà tắm, nhà tiêu, nước sạch - hợp vệ sinh và biện pháp xử lý rác).

b) Nơi làm việc, luyện tập, ăn ở gọn gàng, sạch, đẹp. Trụ sở có hệ thống bản tin, panô, khẩu hiệu tuyên truyền giáo dục; có bồn hoa, cây xanh tạo cảnh quan văn hóa.

5. Đơn vị thực hiện tốt mối quan hệ với nhân dân:

a) Làm tốt công tác vận động quần chúng, tổ chức và thực hiện tốt các hình thức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm.

b) Duy trì có nề nếp và có hiệu quả các hoạt động giao lưu văn hóa - thể thao với nhân dân, ban, ngành, địa phương trên địa bàn của đơn vị.

Điều 14. Tiêu chuẩn danh hiệu “Đơn vị có môi trường văn hóa tốt” (áp dụng cho ngành Quân sự)

1. Duy trì thường xuyên và thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động lớn của Quân đội; qua đó, hình thành được một tập thể cán bộ, chiến sĩ phấn đấu rèn luyện theo tiêu chuẩn con người Việt Nam mới:

a) Đơn vị hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; trong đó, 70% nhiệm vụ hoàn thành tốt.

b) Xây dựng và thực hiện tốt các mối quan hệ: cấp trên - cấp dưới, cán bộ - chiến sĩ, đồng chí - đồng đội, bộ đội với nhân dân.

c) Cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên trong đơn vị chấp hành tốt điều lệnh Quân đội, thực hiện giao tiếp, ứng xử có văn hóa.

d) Tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng trong sạch vững mạnh.

đ) Tỷ lệ vi phạm kỷ luật thông thường dưới 0,3%, không có vụ việc vi phạm kỷ luật nghiêm trọng.

2. Có đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:

a) Có các thiết chế văn hóa ở các cấp theo quy định và hoạt động có hiệu quả.

b) Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao sôi nổi và có nề nếp.

c) Bảo đảm các tiêu chuẩn về đời sống văn hóa tinh thần theo quy định của Bộ Quốc phòng.

d) Có ít nhất 80% gia đình cán bộ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên thuộc đơn vị quản lý (nếu có) đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa”.

3. Chủ động trong việc đấu tranh chống ảnh hưởng của văn hóa phẩm xấu, tệ nạn xã hội xâm nhập vào đơn vị:

a) Trong đơn vị không có vụ việc lưu hành, sử dụng băng, đĩa hình, nhạc, tranh ảnh, sách báo có nội dung không lành mạnh, sai quy định.

b) Trong đơn vị không có người vi phạm các quy định về tệ nạn xã hội, mại dâm, ma tuý, cờ bạc, mê tín dị đoan.

c) Không có gia đình cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên vi phạm pháp luật.

4. Doanh trại sáng, xanh, sạch, đẹp, nề nếp chính quy, có cảnh quan văn hóa:

a) Nơi ăn, ở, sinh hoạt, làm việc, luyện tập của đơn vị gọn gàng, sạch, đẹp và thực hiện tốt nếp sống chính quy.

b) Tham gia bảo vệ, giữ gìn và cải tạo xây dựng môi trường sinh thái nơi đơn vị đóng quân.

5. Xây dựng và thực hiện tốt mối quan hệ quân dân:

a) Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng, xây dựng tốt các mối quan hệ quân dân, thực hiện nghiêm chỉnh các quy ước của địa phương nơi đơn vị đóng quân.

b) Là điểm sáng văn hóa trên địa bàn đóng quân; thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Điều 15. Tiêu chuẩn danh hiệu “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”

1. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh:

a) Chi bộ Đảng hoặc Đảng bộ đạt trong sạch, vững mạnh.

b) Các đoàn thể hoạt động từ loại khá trở lên.

c) Ban Giám hiệu thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, sinh viên (CBGVCNVHSSV) hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, chấp hành pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân:

a) Hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao.

b) Tham gia tốt các phong trào do đoàn thể phát động, đảm bảo chương trình giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên.

c) Không có trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức, lối sống trong CBGVCNVCHSSV.

d) 90% gia đình cán bộ, giáo viên, công nhân viên đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa” trở lên.

3. Cơ sở nhà trường khang trang, sạch, đẹp:

a) Có hàng rào, cổng rào, bảng tên trường đảm bảo mỹ quan.

b) Có sân trường tráng xi măng hoặc lót đan, cột cờ và treo cờ, chào cờ đúng theo quy định.

c) Có bảng niêm yết văn bản, ghi những điều cần phổ biến.

d) Có nội quy học tập cho học sinh, sinh viên.

đ) Có nội quy giảng dạy cho giáo viên niêm yết tại phòng giáo viên.

e) Bố trí phòng học, các thiết bị dạy và học theo đúng tiêu chuẩn, quy định của ngành.

g) Bố trí văn phòng làm việc của trường gọn, sạch, đẹp.

h) Sắp xếp và bảo quản tốt các vật dụng, thiết bị, máy móc.

4. Giữ vệ sinh chung, bảo vệ môi trường:

a) Có nhà vệ sinh luôn sạch, cống thoát nước, thùng rác.

b) Có hệ thống nước sạch hợp vệ sinh để sử dụng.

c) Có biện pháp xử lý rác hợp vệ sinh.

d) Trồng và bảo vệ tốt cây xanh, hoa kiểng, môi trường xung quanh; không nuôi gia súc trong khuôn viên trường.

5. Đảm bảo trật tự - an toàn:

a) Thiết kế hệ thống điện đúng quy cách kỹ thuật.

b) Có tiêu lệnh và phương tiện khi chữa cháy.

c) Không có CBGVCNVCHSSV mắc các tệ nạn xã hội, không vi phạm Luật Giao thông đường bộ.

d) Có Đội trật tự (Cờ đỏ), không để xảy ra bạo lực trong khuôn viên nhà trường.

đ) Nhà trường tổ chức và quản lý việc mua bán hàng trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

e) Trường được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu “Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế”

1. Chỉ đạo, điều hành công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân:

a) Xã có Ban Chỉ đạo (BCĐ) chăm sóc sức khỏe nhân dân, hoạt động thường xuyên, tối thiểu 6 tháng họp một lần (nếu xã không có BCĐ hoặc có BCĐ mà không hoạt động thì không đạt tiêu chí quốc gia về Y tế xã).

b) Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân và việc thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được đưa vào Nghị quyết của Đảng ủy và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Ủy ban nhân dân xã. Các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tham gia và vận động nhân dân tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế.

2. Nhân lực y tế:

a) Đảm bảo đủ định mức biên chế cho Trạm y tế (TYT) xã với cơ cấu nhân lực phù hợp theo quy định hiện hành; trong đó, có Y sĩ Y học cổ truyền hoặc lương y trực tiếp khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền; các cán bộ y tế được đào tạo liên tục về chuyên môn theo quy định hiện hành.

b) Có bác sỹ làm việc thường xuyên tại TYT xã hoặc có bác sỹ làm việc định kỳ tại trạm từ 3 ngày/tuần trở lên.

c) Mỗi ấp, khu vực đều có tối thiểu một (01) nhân viên y tế được đào tạo theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định; thường xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các hoạt động của nhân viên y tế ấp, khu vực với cộng tác viên của các chương trình y tế; hàng tháng, có giao ban chuyên môn với TYT xã.

d) Thực hiện đúng, đủ những chế độ chính sách do Nhà nước ban hành đối với cán bộ TYT xã, nhân viên y tế ấp, khu vực và các loại hình nhân viên y tế hưởng phụ cấp khác

3. Cơ sở hạ tầng TYT xã:

a) Trạm y tế xã ở gần đường trục giao thông của xã, hoặc ở khu vực trung tâm xã để người dân dễ tiếp cận.

b) Diện tích TYT xã đảm bảo:

- Thành thị: diện tích mặt bằng từ 60 m2 trở lên; diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 150 m2 trở lên.

- Nông thôn: diện tích mặt bằng từ 500 m2 trở lên; diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 250 m2 trở lên.

c) Trạm y tế xã về cơ bản được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế TYT cơ sở và tiêu chuẩn ngành hiện hành. Khu vực nông thôn có ít nhất 10 phòng chức năng, khu vực thành thị hoặc TYT gần bệnh viện có ít nhất 06 phòng theo quy định; diện tích mỗi phòng đủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

d) Khối nhà chính được xếp hạng từ cấp IV trở lên (nếu khối nhà chính dột nát, xuống cấp nghiêm trọng thì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế).

đ) Trạm y tế xã có nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh, thu gom và xử lý chất thải y tế theo quy định.

e) Trạm y tế xã có hàng rào bảo vệ, cổng và biển tên trạm, nguồn điện lưới hoặc máy phát điện riêng, điện thoại, máy tính nối internet, máy in, vườn mẫu thuốc nam hoặc tranh ảnh về cây thuốc nam, nhà bếp.

4. Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác:

a) Trạm y tế xã phải có đầy đủ trang thiết bị cần thiết theo Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2002 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản. TYT xã đảm bảo có ≥ 70% loại trang thiết bị và đủ số lượng còn sử dụng được theo Danh mục trang thiết bị của TYT xã theo quy định hiện hành (nếu có dưới 50% chủng loại trang thiết bị thì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế).

b) Trạm y tế xã có bác sỹ tùy theo nhu cầu và điều kiện hoạt động; có cán bộ có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã được tập huấn sử dụng máy siêu âm và có ít nhất 02 trong số các trang thiết bị dưới đây:

- Máy điện tim;

- Máy siêu âm đen trắng xách tay;

- Máy đo đường huyết.

c) Tại TYT xã có ≥70% số loại thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại TYT xã theo quy định hiện hành (cả thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền), có đủ loại và cơ số thuốc chống sốc và thuốc cấp cứu thông thường và các phương tiện tránh thai.

d) Thuốc được quản lý theo đúng quy định của Bộ Y tế, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

đ) Bảo đảm thường xuyên có đủ vật tư tiêu hao và hoá chất phục vụ khám, chữa bệnh và đủ cơ số thuốc phòng chống dịch bệnh.

e) Cơ sở hạ tầng được duy tu bảo dưỡng hàng năm, trang thiết bị khi bị hư hỏng được sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.

g) Có tủ sách với 15 đầu sách trở lên, gồm các sách chuyên môn y tế, các tài liệu hướng dẫn chuyên môn hiện hành của các chương trình y tế, tài liệu về y học cổ truyền và các tài liệu tuyên truyền hướng dẫn khác.

5. Kế hoạch - Tài chính:

a) Y tế xã có xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có sơ kết 6 tháng, tổng kết năm về các hoạt động y tế của xã.

b) TYT xã có đủ sổ ghi chép, mẫu báo cáo thống kê theo đúng quy định của Bộ Y tế và Sở Y tế, báo cáo số liệu thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác cho tuyến trên theo quy định, TYT xã có các biểu đồ, bảng số liệu thống kê cập nhật về tình hình hoạt động của trạm.

c) TYT xã được cấp đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện hành.

d) Được Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện hỗ trợ, bổ sung kinh phí để TYT thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

đ) Quản lý tốt các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành, không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức nào.

e) Tỷ lệ người dân trong xã tham gia Bảo hiểm y tế từ 60 - 70%.

6. Y tế dự phòng, vệ sinh môi trường và các Chương trình Mục tiêu quốc gia về y tế:

a) Triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Y tế và y tế tuyến trên; giám sát, phát hiện, báo cáo dịch kịp thời, tích cực triển khai các hoạt động xử lý dịch; không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn xã; thực hiện đạt các chỉ tiêu được giao của các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế triển khai tại xã.

b) Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh:

- Thành thị: từ 90% trở lên.

- Nông thôn: từ 75% trở lên.

c) Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh:

- Thành thị: từ 90% trở lên.

- Nông thôn: từ 75% trở lên.

d) Triển khai tốt các hoạt động đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phối hợp kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các bếp ăn tập thể theo phân cấp quản lý kiểm soát; các cơ sở trên phải được cấp Giấy Chứng nhận Vệ sinh an toàn thực phẩm; không để các vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra tại cộng đồng do xã phụ trách.

đ) Triển khai thực hiện tốt các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn xã.

e) Tham gia phát hiện, điều trị, quản lý và theo dõi các bệnh dịch nguy hiểm, bệnh xã hội và bệnh mãn tính không lây theo hướng dẫn của y tế tuyến trên.

7. Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y học cổ truyền:

a) Trạm y tế xã có khả năng để thực hiện ≥ 80% các dịch vụ kỹ thuật có trong Quy định Phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế; bảo đảm việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu thông thường theo đúng quy định của Bộ Y tế (nếu thực hiện dưới 50% dịch vụ kỹ thuật thì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế).

b) Thực hiện khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền (hoặc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại) cho từ 30% trở lên số bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại TYT xã.

c) Quản lý người khuyết tật tại cộng đồng đạt:

- Thành thị: từ 90% trở lên.

- Nông thôn: từ 85% trở lên.

d) Theo dõi và quản lý sức khoẻ cho 100% số người từ 80 tuổi trở lên.

đ) Thực hiện xử lý ban đầu kịp thời đối với các trường hợp bệnh đến khám tại TYT xã: xử lý đúng các tai biến sản khoa và các triệu chứng bất thường khác của phụ nữ mang thai, khi sinh và sau sinh; chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả năng chuyên môn của TYT xã (nếu để xảy ra tai biến nghiêm trọng hoặc tử vong trong điều trị do sai sót về chuyên môn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm thì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế).

8. Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ - trẻ em:

a) Tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén và được tiêm phòng uốn ván đầy đủ:

- Thành thị: từ 80% trở lên.

- Nông thôn: từ 70% trở lên.

b) Tỷ lệ phụ nữ sinh con có nhân viên y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh:

- Thành thị: 98%.

- Nông thôn: 95%.

c) Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt:

- Thành thị: 90%.

- Nông thôn: 80%.

d) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng các loại vắc - xin phổ cập trong Chương trình tiêm chủng mở rộng theo quy định của Bộ Y tế:

- Thành thị: 95%.

- Nông thôn: 95%.

đ) Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A 2 lần/năm:

- Thành thị: 95%.

- Nông thôn: 95%.

e) Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng (cân nặng và chiều cao) 03 tháng/1 lần, trẻ bị suy dinh dưỡng theo dõi 01 tháng/01 lần, trẻ em từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng 01 năm/01 lần:

- Thành thị: 95% trở lên.

- Nông thôn: 90% trở lên.

g) Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi):

- Thành thị <12%.

- Nông thôn <15%.

9. Dân số - kế hoạch hoá gia đình:

a) Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại:

- Thành thị: 65% trở lên.

- Nông thôn: 70% trở lên.

b) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm:

- Thành thị: <8‰.

- Nông thôn: <9‰.

c) Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong tổng số bà mẹ sinh con:

- Thành thị: <5%.

- Nông thôn: <10%.

d) Tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.

10. Truyền thông - giáo dục sức khoẻ:

a) TYT xã có đủ các phương tiện truyền thông theo quy định (loa, đài, các tài liệu truyền thông - giáo dục sức khoẻ).

b) Triển khai tốt các hoạt động tuyên truyền - giáo dục sức khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa bệnh tại TYT xã và trong trường học.

Điều 17. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu”

1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:

a) Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi tăng hàng năm (không chỉ riêng những hộ có thu nhập từ 50 đến 200 triệu đồng/ha/năm mới công nhận là hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, mà kể cả những hộ nghèo, thậm chí hộ được nhà nước, địa phương hỗ trợ xóa nghèo bền vững, tự họ vươn lên trong cuộc sống, đều được bình xét công nhận là hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi); đồng thời, có đề nghị chính quyền, địa phương các cấp tặng, thưởng giấy khen, bằng khen.

b) 95% hộ trở lên sử dụng điện an toàn.

c) 100% hộ giàu, khá, đủ ăn không có hộ nghèo.

d) Đoạn lộ trong phạm vi của Tổ: mặt lộ bằng phẳng, được tráng xi măng hoặc trải nhựa.

2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh phong phú:

a) Nhà văn hóa ấp, khu vực từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp, khu vực có bàn thờ Tổ quốc; tủ sách (50 quyển trở lên và có Báo Hậu Giang của mỗi số báo phát hành); Bảng vàng truyền thống; bảng Quy ước Tổ; nội dung 05 tiêu chuẩn ấp, khu vực văn hóa, bảng dán tin, ảnh thời sự; hệ thống loa lưu động; lịch trực và các phương tiện làm việc, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, hội họp; có sổ ghi biên bản; đặc biệt, tại Nhà văn hóa có bảng và sổ tay cập nhật thông tin hàng ngày, ghi lên bảng những việc đã xảy ra và không có xảy ra trong Tổ nhân dân tự quản thường nhật để người dân trong Tổ được biết. Cuối tháng hoặc 3 tháng họp Tổ nhân dân tự quản công bố kết quả hoạt động của Tổ để người dân trong Tổ cùng biết, theo dõi và cung cấp thông tin kịp thời cho Tổ.

b) Đầu và cuối Tổ có dựng cổng chào hoặc panô ghi tên “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu” (nếu đã được công nhận).

c) 100% hộ đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa”; trong đó, có 60% gia đình văn hóa duy trì 3 năm liên tục trở lên.

d) Có 01 câu lạc bộ gia đình hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc; sinh hoạt mỗi tháng hoặc 3 tháng một chuyên đề.

đ) Có 01 nhóm hoặc Câu lạc bộ văn nghệ, sinh hoạt mỗi tháng ít nhất một lần.

e) Có 01 Câu lạc bộ thể dục mỗi sáng, chiều; thường xuyên rèn luyện để bảo vệ sức khỏe.

g) 100% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ không sinh con thứ 03 trở lên.

h) Không để trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.

i) Trẻ trong độ tuổi được tiêm chủng 100%; 100% trẻ 6 tuổi vào lớp một, không còn người mù chữ trong độ tuổi từ 15 đến 30 tuổi; huy động 100% đối tượng trong diện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở được đến lớp.

3. Môi trường, cảnh quan sáng, xanh, sạch, đẹp:

Trên tuyến dân cư luôn giữ sạch rác, lòng lề đường thông thoáng; không có hố xí, chuồng, trại trên sông, kênh, rạch, ao, mương; môi trường nước không bị ô nhiễm; vận động nhân dân thường xuyên chỉnh trang, sắp xếp tại khu vực nhà ở, trước, trong và xung quanh nhà phải đạt các tiêu chuẩn như sau:

a) 100% hộ sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh, có nhà tắm, nơi xử lý rác; 100% hộ có hố xí hợp vệ sinh; thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch bệnh (đối với người, gia súc, gia cầm).

b) Mỗi hộ có hàng rào cây xanh (chiều cao 1m) hoặc hàng rào vật liệu lâu bền (chiều cao tùy không gian của từng hộ, có tính thẩm mỹ, hài hòa); mỗi hộ có cổng vào nhà, cột cờ bằng ống tuýp (chiều cao 4m, lá cờ đỏ sao vàng, kích cỡ: 0,8m x 1,2m), cột cờ cắm bên trong hàng rào, khoảng cách 0,3m, treo cờ theo quy định của địa phương.

c) Mỗi hộ đều treo bóng đèn ngoài ngõ, mõ trông nhà và hai bên lề lộ trồng hoa kiểng, các loại rau xanh, sạch; mặt lộ trước nhà phải quét dọn sạch rác, lá cây thường ngày.

4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:

a) Tổ nhân dân tự quản có Ban Điều hành Tổ, tổ chức họp dân định kỳ ít nhất mỗi quý một lần.

b) Luôn đạt và vượt chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh do cấp trên giao.

c) Được ngành chức năng đánh giá không có tệ nạn ma túy, mại dâm, không có các hoạt động mê tín dị đoan.

d) Tất cả các vụ khiếu kiện đều được giải quyết kịp thời, không có vụ việc khiếu kiện tập thể kéo dài hoặc vượt cấp.

đ) Có lực lượng dân phòng đảm bảo về số, mạnh về chất lượng.

e) Đảm bảo “an toàn về an ninh trật tự”; trong Tổ không có thành viên hộ gia đình vi phạm luật an toàn giao thông.

5. Có tinh thần đoàn kết, giúp nhau trong cộng đồng lúc gặp khó khăn:

a) Có 01 Tổ hòa giải; số vụ tranh chấp, xung đột giảm so với năm trước, tỷ lệ hòa giải thành tăng, tỷ lệ chuyển lên cấp trên giảm.

b) Nội dung Quy ước Tổ đã được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phê duyệt và triển khai ra dân thực hiện.

c) Quan tâm giúp đỡ các đối tượng bảo trợ xã hội (người già neo đơn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, nạn nhân chất độc da cam - dioxin); các gia đình gặp khó khăn.

d) Có thùng thư góp ý đặt tại Nhà văn hóa.

Điều 18. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương

1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:

a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung).

b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung.

c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung.

d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.

2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:

a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng.

b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng.

c) Có 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; có nếp sống văn minh đô thị, không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan.

d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại.

đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhân 3 năm liên tục trở lên.

e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học, khuyến tài”.

g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ.

h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.

i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.

3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:

a) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị.

b) Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị.

c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải ra sông, hồ, kênh, rạch và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; có các điểm thu gom và xử lý rác thải.

4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:

a) Có 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.

b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng.

c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật.

d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.

5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:

a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung.

b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.

Điều 19. Tiêu chuẩn danh hiệu “Ấp văn hóa”

1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:

a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm ở từng địa phương giảm từ 2 - 3% trở lên, có giải pháp thoát nghèo bền vững.

b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát, tỷ lệ hộ có nhà kiên cố ở từng địa phương năm sau cao hơn năm trước.

c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật, phát triển nghề truyền thống, hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.

d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập đầu người/năm ở từng hộ gia đình và từng địa phương năm sau cao hơn năm trước.

đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng.

2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:

a) Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng.

c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan.

d) Không phát sinh người mắc các tệ nạn xã hội ở cộng đồng, không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại.

đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”; trong đó, ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên.

e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên, có phong trào “khuyến học, khuyến tài”.

g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người, giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ.

h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.

i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng, bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.

3. Môi trường, cảnh quan sạch, đẹp:

a) Ban Vận động ấp thường xuyên phát động từng hộ quét dọn vệ sinh, từ trong nhà ra ngoài ngõ, sân nhà và phần mặt đường trước nhà, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung trong khuôn viên nhà sao cho phù hợp môi trường.

b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đảm bảo hợp vệ sinh, tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.

c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch.

d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái, trồng cây xanh.

4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:

a) Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.

b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng.

c) Hàng năm đều được công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật.

d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước, tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; hàng năm, các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.

5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:

a) Thực hiện đầy đủ các chính sách Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung.

b) Thực hiện tốt các hoạt động nhân đạo từ thiện, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già neo đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam - dioxin và những người bất hạnh.

Điều 20. Tiêu chuẩn danh hiệu “Khu vực văn hóa”

1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:

a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn tỷ lệ của huyện, thị xã, thành phố; hàng năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2 - 3% trở lên, có giải pháp thoát nghèo bền vững.

b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát, tỷ lệ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung của thị xã, thành phố.

c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của thị xã, thành phố (ngoại trừ những khu vực nằm ở ngoại ô thị xã và thành phố), mức thu nhập bình quân đầu người/năm của năm sau cao hơn năm trước).

d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật, phát triển nghề truyền thống, hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.

2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:

a) Xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao phù hợp với điều kiện của khu vực, có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em, thu hút trên 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng.

b) Duy trì 60% số người tham gia các hoạt động phong trào văn hóa, thể thao ở cộng đồng.

c) Có 80% trở lên gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan.

d) Không phát sinh người mắc các tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại.

đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”; trong đó, ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhận 03 năm liên tục trở lên.

e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học, khuyến tài”.

g) Không có hành vi lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ.

h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.

i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.

3. Môi trường, cảnh quan sáng, xanh, sạch đẹp:

a) Không lấn chiếm lòng, lề đường, hè phố, không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị.

b) Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hoà cảnh quan đô thị; 100% hộ trong khu vực nội ô thị xã, thành phố có 03 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí), ngoại trừ những khu vực nằm ở ngoại ô thị xã, thành phố; tỷ lệ công trình hợp vệ sinh năm sau cao hơn năm trước.

c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải xuống ao, hồ, kênh rạch và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước, có các điểm thu gom và xử lý rác thải.

4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:

a) Có 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương, mỗi thành viên gia đình ý thức tốt về văn hóa giao thông, khi tham gia giao thông phải có văn hóa.

b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng.

c) Hàng năm đều được công nhận khu dân cư đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, không có khiếu kiện đông người trái pháp luật.

d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.

5. Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:

a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung.

b) Thực hiện tốt các hoạt động nhân đạo từ thiện, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già neo đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam - dioxin và những người bất hạnh.

Điều 21. Tiêu chuẩn danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”

1. Giúp nhau phát triển kinh tế:

a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói; hàng năm, giảm hộ nghèo trong xã từ 2- 3 % trở lên, có giải pháp thoát nghèo bền vững.

b) Có 80% trở lên hộ gia đình làm nông nghiệp trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học - kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

c) Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế.

d) Có nhiều hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động, nâng cao thu nhập của người dân.

đ) Xã có chợ được cơ quan có thẩm quyền xếp đạt từ loại III trở lên, phải có từ 75% trở lên thương nhân, hộ thương nhân được xét công nhận đạt tiêu chuẩn “Thương nhân văn hóa”, “Hộ thương nhân văn hóa”; riêng xã có chợ tạm, phát động thương nhân, hộ thương nhân sắp xếp nơi mua bán hàng hóa tại chợ ngăn nắp, gọn gàng, hợp lý, có vẻ mỹ quan và an toàn vệ sinh thực phẩm.

2. Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa; ấp, khu vực văn hóa:

a) Có 60% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” ba (03) năm liền trở lên.

b) Có 70% trở lên hộ gia đình cải tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp.

c) Có 15% trở lên hộ gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn.

d) Có 50% trở lên ấp được công nhận và giữ vững danh hiệu “Ấp văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên.

đ) Có 50% trở lên ấp văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.

3. Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở:

a) Trung tâm văn hóa - thể thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức, hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

b) 100% ấp, khu vực có Nhà văn hóa; trong đó, 50% Nhà văn hóa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tại ranh giới đầu và cuối xã trên tuyến đường chính có cổng chào hoặc panô ghi tên "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới"; nếu xã đạt danh hiệu Xã Anh hùng, ghi tên “Xã Anh hùng, đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; xây dựng ít nhất 4 cụm panô cổ động cố định của xã trở lên.

c) 100% ấp, khu vực duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hàng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao; có 80% ấp được công nhận danh hiệu “Ấp văn hóa”.

d) Di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.

4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn:

a) 75% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Lưu ý: việc tổ chức lễ cưới, tổ chức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ có âm thanh đảm bảo vừa đủ nghe, người biểu diễn có trang phục và phong cách biểu diễn lịch sự; không được mời, nài, ép uống nhiều rượu, bia và thuốc lá.

b) Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có; nếu địa phương để xảy tệ nạn xã hội mà không xử lý kịp thời, để cơ quan chức năng cấp trên phát hiện xử lý thì danh hiệu xã văn hóa được xem xét để công nhận lại trong năm đó.

c) 100% hộ gia đình và hộ kinh doanh trong ấp, khu vực quét dọn, làm vệ sinh thường xuyên xung quanh nhà và phần mặt lộ khuôn viên nhà mình, thu gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã, thị trấn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.

d) Đạt chất lượng, hiệu quả thực hiện các Phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa - xã hội khác ở nông thôn.

5. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương:

a) 90% trở lên người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; hàng năm đều được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” và công nhận xã đạt tiêu chuẩn “An ninh, trật tự xã hội được giữ vững”; hàng năm, đều được cấp có thẩm quyền công nhận xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

b) 80% trở lên hộ gia đình nông dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới.

c) 100% ấp, khu vực xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái pháp luật.

d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung không lành mạnh.

Điều 22. Tiêu chuẩn danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”

1. Quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy hoạch:

a) Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công khai rộng rãi.

b) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo 90% trở lên các công trình công cộng về hành chính, văn hóa - xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị.

c) Đạt 100% công trình công cộng xây mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

d) Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng trong việc thực hiện quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị.

đ) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn chiếm, sử dụng diện tích đất và công trình cộng cộng vào mục đích thương mại, nhà ở.

2. Nâng cao chất lượng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” (hoặc tương đương):

a) 80% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” ba (03) năm liên tục trở lên.

b) 60% trở lên nhà ở của người dân được xây dựng mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị.

c) 80% trở lên Tổ dân phố (hoặc tương đương) đạt chuẩn văn hóa 06 (sáu) năm liên tục trở lên.

d) 100% Tổ dân phố (hoặc tương đương) vận động được người dân tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường.

đ) 80% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa 05 (năm) năm liên tục trở lên.

3. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị:

a) 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị.

b) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị.

c) Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, tỷ lệ đất giao thông tĩnh, tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị theo quy định.

d) Đảm bảo hợp vệ sinh môi trường, thu gom rác thải theo quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định về môi trường.

đ) Xây dựng quan hệ cộng đồng thân thiện, đoàn kết giúp nhau “Xóa đói, giảm nghèo”, hợp tác phát triển kinh tế.

4. Xây dựng phong trào văn hóa, thể thao:

a) Trung tâm văn hóa - thể thao phường, thị trấn có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức, hoạt động thường xuyên hiệu quả.

b) 80% trở lên Tổ dân phố có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.

c) Duy trì thường xuyên các hoạt động văn nghệ quần chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động thể dục thể thao; bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.

d) Thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; đảm bảo an toàn giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội, trọng án hình sự.

5. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương:

a) 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.

b) 100% Tổ dân phố xây dựng và thực hiện tốt quy ước cộng đồng; có tự quản hoạt động thường xuyên; mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật.

c) Tổ chức các hoạt động để nhân dân tham gia giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh phòng, chống tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội.

d) Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng phải cưỡng chế, tháo dỡ.

đ) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật; không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa không lành mạnh.

Chương III. THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN

Điều 23. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định công nhận các danh hiệu sau:

a) Người tốt, việc tốt, Người tốt, việc tốt tiêu biểu.

b) Gia đình văn hóa, Gia đình văn hóa tiêu biểu; Thương nhân văn hóa, Hộ thương nhân văn hóa.

c) Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu.

d) Phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định công nhận các danh hiệu sau:

a) Tổ dân phố văn hóa, Ấp văn hóa, Khu vực văn hóa.

b) Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa.

c) Công viên cây xanh văn hóa.

d) Bến xe văn minh, bến tàu văn minh.

đ) Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.

e) Phường đạt chuẩn văn minh đô thị, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận danh hiệu: Xã đạt tiêu chí quốc gia về Y tế.

Điều 24. Thẩm quyền của cơ quan cấp huyện

Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố công nhận danh hiệu “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” cho các trường học trực thuộc.

Điều 25. Thẩm quyền của các cơ quan cấp tỉnh

1. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa của xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh quyết định công nhận, công nhận lại.

2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” cho các trường học trực thuộc.

3. Giám đốc Sở Công Thương quyết định công nhận “Chợ văn minh” cho các loại chợ trong tỉnh.

4. Giám đốc Công an tỉnh quyết định công nhận “Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân” cho các đơn vị trực thuộc.

5. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quyết định công nhận “Đơn vị có môi trường văn hóa tốt” cho các đơn vị trực thuộc.

Điều 26.   Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Hậu Giang có trách nhiệm kiểm tra và trực tiếp thẩm định các tiêu chí hoặc ủy quyền cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh trực tiếp kiểm tra; thẩm định các tiêu chí “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; có biên bản kiểm tra, ghi rõ từng nội dung được kiểm tra, khi có văn bản trả lời của Ban Chỉ đạo tỉnh đồng ý hoặc không đồng ý. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra Quyết định công nhận; nếu không đạt, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải có văn bản trả lời Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn.

Chương IV. THỜI GIAN VÀ QUY TRÌNH CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU VĂN HÓA

Điều 27.  Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Người tốt, việc tốt”, “Người tốt, việc tốt tiêu biểu”

1. Trình tự xét và công nhận danh hiệu:

- Danh hiệu “Người tốt, việc tốt” do Tổ nhân dân tự quản họp dân phát động hàng năm vào Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc và xét công nhận trước ngày 20 tháng 10 hoặc khi có đề nghị đột xuất.

- Ban vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” tập hợp danh sách đề nghị của các Tổ nhân dân tự quản, kiểm tra, đánh giá, bình chọn và lập danh sách đề nghị về Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

- Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn tập hợp danh sách, kiểm tra, bình xét và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận trước ngày 18 tháng 11 hàng năm.

Ban vận động ấp, khu vực tổ chức công bố Quyết định và Giấy công nhận Người tốt, việc tốt vào Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc.

2. Thủ tục:

- Biên bản họp Tổ nhân dân tự quản, bình xét đề nghị công nhận Người tốt, việc tốt; kèm theo danh sách đề nghị công nhận Người tốt, việc tốt do tổ nhân dân tự quản lập.

- Biên bản họp Ban vận động xét đề nghị công nhận Người tốt, việc tốt; kèm theo danh sách đề nghị công nhận Người tốt, việc tốt do Trưởng ban Ban vận động ấp, khu vực ký.

- Biên bản họp Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn xét công nhận Người tốt, việc tốt; kèm theo danh sách đề nghị công nhận Người tốt, việc tốt do Trưởng Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn ký.

3. Hàng năm, các Tổ nhân dân tự quản, ấp, khu vực bình chọn ra từ 05% - 10% trên tổng số Người tốt, việc tốt để xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận Người tốt, việc tốt tiêu biểu.

Tổ dân phố, Tổ nhân dân tự quản, Ấp, khu vực văn hóa tổ chức công bố Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và danh sách công nhận danh hiệu “Người tốt, việc tốt” và “Người tốt, việc tốt tiêu biểu” vào dịp Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc hàng năm và ghi vào Sổ vàng truyền thống tại Nhà văn hóa ở Tổ dân phố; Ấp, khu vực văn hóa.

Đối với danh hiệu “Người tốt, việc tốt”, “Người tốt, việc tốt tiêu biểu” được công nhận 03 năm liên tục, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy công nhận 03 năm đạt danh hiệu nhân dịp Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc hàng năm.

Những cá nhân được cấp Giấy công nhận Người tốt, việc tốt tiêu biểu thì không cấp Giấy công nhận Người tốt, việc tốt.

Điều 28. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Gia đình văn hóa tiêu biểu”

1. Trình tự xét và công nhận danh hiệu:

- Hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa với Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.

- Trưởng ban Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ trì phối hợp với Trưởng ấp, khu vực (Tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư, bình bầu gia đình văn hóa.

- Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Trưởng ban Ban vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra Quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm.

Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

- Căn cứ Quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm, Trưởng ban Ban vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm.

Thời gian giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Thủ tục:

- Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” của các hộ gia đình.

- Biên bản họp bình xét ở khu dân cư, kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận “Gia đình văn hóa” (có từ 60% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).

Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3. Điều kiện công nhận:

- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Quy chế này.

- Thời gian xây dựng “Gia đình văn hóa” là một (01) năm được công nhận lần đầu; ba (03) năm được cấp Giấy công nhận.

4. Hàng năm, các Tổ nhân dân tự quản, ấp, khu vực bình chọn ra từ 5% - 7% trên số Gia đình văn hóa để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận Gia đình văn hóa tiêu biểu.

Tổ dân phố, Tổ nhân dân tự quản, Ấp, khu vực văn hóa tổ chức công bố Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và danh sách công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Gia đình văn hóa tiêu biểu” vào dịp Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc hàng năm và ghi vào Sổ vàng truyền thống tại Nhà văn hóa ở Tổ dân phố; Ấp, khu vực.

Đối với danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Gia đình văn hóa tiêu biểu” được công nhận 03 năm liên tục, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy công nhận 03 năm đạt danh hiệu nhân dịp Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc hàng năm.

Những hộ được cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa tiêu biểu” thì không cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa”.

Điều 29. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa”

1. Trình tự xét và công nhận danh hiệu:

- Chủ phòng trọ, nhà nghỉ đăng ký xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn Phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa ở tại Điều 4 của quy chế này với Ban vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

- Ban vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” tiến hành kiểm tra vào tháng 9 hàng năm.

- Căn cứ vào biên bản kiểm tra, Trưởng ban Ban vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận “Phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa” hàng năm.

- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận Phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa của Ban vận động ấp, khu vực; Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra).

- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận.

- Việc công nhận danh hiệu “Phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa” phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

2. Thủ tục:

- Báo cáo kết quả xây dựng đạt tiêu chuẩn phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa của Ban vận động ấp, khu vực.

- Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn Phòng trọ, nhà nghỉ của Ban vận động ấp, khu vực hàng năm, 3 năm.

- Văn bản đề nghị của Ban vận động ấp, khu vực.

3. Điều kiện công nhận:

- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân các cấp (nếu có).

- Thời gian đăng ký xây dựng Phòng trọ, nhà nghỉ văn hóa từ đủ một (01) năm trở lên được công nhận lần đầu; hàng năm đều xét và công nhận lại.

Điều 30. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Thương nhân văn hóa”, “Hộ thương nhân văn hóa”

- Vào đầu tháng 10 hàng năm, Ban Quản lý chợ cùng với Ban vận động ấp, khu vực tiến hành bình xét từng hộ thương nhân, thương nhân thuộc phạm vi quản lý, thực hiện chấm điểm theo tiêu chuẩn quy định (theo mẫu); sau đó, đề nghị Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công nhận danh hiệu đối với hộ thương nhân, thương nhân đạt từ 90 điểm trở lên (trong 6 tiêu chuẩn không có tiêu chuẩn nào dưới 05 điểm).

- Sau khi được công nhận danh hiệu, Ban Quản lý chợ lập danh sách các hộ thương nhân, thương nhân đạt danh hiệu báo cáo Phòng Kinh tế và Phòng Hạ tầng; đồng thời, dán danh sách công khai tại văn phòng Ban Quản lý chợ.

- Việc công nhận danh hiệu “Hộ thương nhân, Thương nhân văn hóa” phải hoàn thành trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.

Điều 31. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Chợ văn minh”

- Vào tháng 10 hàng năm, Ban Quản lý chợ báo cáo kết quả xây dựng danh hiệu “Chợ văn minh” gửi Phòng Kinh tế và Phòng Hạ tầng để phối hợp với Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện đề nghị Giám đốc Sở Công Thương xem xét, công nhận danh hiệu “Chợ văn minh”.

- Trên cơ sở đó, Sở Công Thương thành lập đoàn khảo sát thực tế, tiến hành chấm điểm theo tiêu chuẩn quy định (theo mẫu) và quyết định công nhận danh hiệu “Chợ văn minh” đối với chợ đạt từ 90 điểm trở lên (trong 10 tiêu chuẩn không có tiêu chuẩn nào dưới 03 điểm); trường hợp không đạt, Sở Công Thương có văn bản trả lời trong vòng 07 ngày kể từ ngày khảo sát thực tế.

Việc công nhận danh hiệu “Chợ văn minh” phải hoàn thành trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.

Điều 32. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Công viên cây xanh văn hóa”

1. Trình tự xét và công nhận danh hiệu:

- Phòng Quản lý đô thị đăng ký xây dựng Công viên cây xanh văn hóa với Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện.

- Phòng Quản lý đô thị chủ trì phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra).

- Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với bộ phận Thi đua - Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận.

- Việc công nhận danh hiệu “Công viên cây xanh văn hóa” phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

2. Thủ tục:

- Báo cáo thành tích xây dựng Công viên cây xanh văn hóa của Phòng Quản lý đô thị.

- Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận Công viên cây xanh văn hóa của Phòng Quản lý đô thị hàng năm, 3 năm.

- Văn bản đề nghị của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện.

3. Điều kiện công nhận:

- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Quy chế này và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh (nếu có).

- Thời gian đăng ký xây dựng từ đủ một (01) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận lại).

Điều 33. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Bến xe văn minh”, “Bến tàu văn minh”

1. Trình tự xét và công nhận danh hiệu:

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký xây dựng Bến xe văn minh, Bến tàu văn minh với Liên đoàn Lao động cấp huyện và Liên đoàn Lao động tỉnh.

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo thành tích xây dựng Bến xe văn minh, Bến tàu văn minh.

- Liên đoàn Lao động cấp huyện phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin cùng cấp kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn Bến xe văn minh, Bến tàu văn minh; đồng thời, đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận “Bến xe văn minh”, “Bến tàu văn minh”.

- Việc công nhận “Bến xe, bến tàu văn minh” hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 hàng năm .

2. Thủ tục:

Báo cáo thành tích xây dựng Bến xe, bến tàu văn minh của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp:

- Báo cáo một (01) năm đối với công nhận lần đầu.

- Báo cáo ba (03) năm đối với công nhận lại.

3. Điều kiện công nhận:

- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 Quy chế này và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, (nếu có).

- Thời gian đăng ký xây dựng Bến xe văn minh, bến tàu văn minh là một (01) năm trở lên được công nhận lần đầu; ba (03) năm được công nhận lại.

Điều 34. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa”

1. Trình tự xét và công nhận:

- Ban vận động ấp, khu vực phối hợp với Ban trụ trì, Ban quản trị cơ sở thờ tự đăng ký, xây dựng cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.

- Trưởng ban Ban công tác Mặt trận ở ấp, khu vực chủ trì phối hợp với Trưởng ấp, khu vực (Tổ dân phố và tương đương) họp khu dân cư, kiểm tra.

- Căn cứ hồ sơ đề nghị công nhận Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa, Phòng Văn hoá - Thông tin phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra).

- Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua - Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận.

- Việc công nhận danh hiệu “Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa” phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

2. Thủ tục:

- Báo cáo thành tích xây dựng Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa của Trưởng Ban vận động ấp, khu vực có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa của Ban Chỉ đạo cấp xã hàng năm, 3 năm.

- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

3. Điều kiện công nhận:

- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Quy chế này và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân các cấp (nếu có).

- Thời gian đăng ký xây dựng Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa từ đủ một (01) năm trở lên được công nhận lần đầu; ba (03) năm trở lên được công nhận lại.

Điều 35. Công nhận danh hiệu Trường học thân thiện, học sinh tích cực

1. Việc công nhận danh hiệu “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” phải hoàn thành trước khi kết thúc năm học ít nhất một tháng.

2. Quy trình công nhận danh hiệu “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Phòng Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cho các trường trực thuộc theo quy định.

Điều 36. Quy trình xét công nhận danh hiệu Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế

1. Tuyến xã:

- Đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện (Trung tâm Y tế huyện hoặc Phòng Y tế huyện) về việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- TYT tự tổ chức đánh giá việc đạt các tiêu chí quốc gia về y tế xã; thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu, lập hồ sơ để chứng minh cho việc đạt các tiêu chí.

- Với những tiêu chí chưa đạt, cần có kế hoạch để phấn đấu đạt trong thời gian sớm nhất.

- Sau khi TYT xã tự đánh giá đã đạt các tiêu chí theo quy định, TYT báo cáo Ủy ban nhân dân xã, có văn bản của Ủy ban nhân dân xã kèm hồ sơ liên quan gởi cơ quan quản lý nhà nước tuyến huyện (Trung tâm Y tế huyện hoặc Phòng Y tế huyện) đề nghị xét công nhận Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- TYT xã hoàn thành các Tiêu chí trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.

2. Tuyến huyện:

- Cơ quan quản lý TYT tuyến huyện thành lập Hội đồng xét công nhận Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Thành viên Hội đồng bao gồm đại diện Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân, đại diện trung tâm y tế huyện, bệnh viện đa khoa huyện, Phòng Y tế huyện và các đơn vị có liên quan khác ở tuyến huyện. Giúp việc cho Hội đồng có Tổ Thư ký, gồm 03 - 05 cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp.

- Sau khi nhận được văn bản và hồ sơ liên quan do Ủy ban nhân dân xã gửi, Tổ Thư ký có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra, đánh giá tất cả các chỉ tiêu theo quy định; trên cơ sở đó, làm Biên bản thẩm định hồ sơ xét công nhận Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- Hội đồng tuyến huyện họp xét xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: trên cơ sở hồ sơ đã được Tổ thư ký kiểm tra, thẩm định, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã trình bày trước Hội đồng tình hình thực hiện các tiêu chí quốc gia về y tế xã; Tổ Thư ký trình bày kết quả thẩm định; các Thành viên Hội đồng thẩm định, xem xét, nêu các vấn đề cần làm rõ; đại diện Ủy ban nhân dân xã trả lời Hội đồng về các vấn đề có liên quan; Hội đồng bỏ phiếu thông qua kết quả xét Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- Cơ quan quản lý TYT xã ở tuyến huyện tổng hợp hồ sơ, gửi danh sách những xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế lên Sở Y tế.

- Thời gian hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

3. Tuyến tỉnh:

- Tương tự như tuyến huyện, Sở Y tế thành lập Hội đồng xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (gồm đại diện các sở, ngành liên quan và đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh) và Tổ thư ký xét công nhận Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- Tổ Thư ký có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, đánh giá và thẩm định tất cả các hồ sơ do tuyến huyện chuyển lên.

- Hội đồng tổ chức họp, thẩm định hồ sơ tương tự như tuyến huyện.

- Trên cơ sở đánh giá và Biên bản thẩm định của Hội đồng, lãnh đạo Sở Y tế lập danh sách kèm hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

- Thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

- Hàng năm, các địa phương có hình thức khen thưởng phù hợp đối với các xã có thành tích tốt trong việc phấn đấu đạt Tiêu chí quốc gia về y tế.

Điều 37.  Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”

1. Trình tự xét và công nhận:

- Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp đăng ký xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa với Liên đoàn Lao động huyện, thị xã, thành phố và Liên đoàn Lao động tỉnh.

- Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp báo cáo thành tích xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

- Ban Chỉ đạo cấp huyện hoặc Ban Chấp hành Công đoàn kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

- Liên đoàn Lao động huyện, thị xã, thành phố hoặc Ban Chấp hành Công đoàn phối hợp với cơ quan thi đua - khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

- Thời hạn giải quyết là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

- Việc xét và công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa hoàn thành trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

2. Thủ tục:

- Báo cáo thành tích xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa của Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp:

+ Báo cáo một (01) năm đối với công nhận lần đầu.

+ Báo cáo năm (05) năm đối với công nhận lại.

- Văn bản đề nghị của Liên đoàn Lao động huyện, thị xã, thành phố hoặc Chủ tịch Ban Chấp hành Công đoàn sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.

Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Liên đoàn Lao động tỉnh hoặc Công đoàn sở, ban, ngành, đoàn thể trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh.

- Căn cứ hồ sơ đề nghị và Biên bản kiểm tra của Ban Chỉ đạo cấp huyện hoặc Ban Chấp hành Công đoàn sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh ra quyết định công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa và trao Giấy công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”. Trường hợp không công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Điều kiện công nhận:

- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy chế này.

- Thời gian đăng ký xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa là một (01) năm trở lên được công nhận lần đầu; năm (05) năm trở lên được công nhận lại.

Điều 38. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân”

1. Hồ sơ, thủ tục:

- Tờ trình của thủ trưởng đơn vị cùng cấp trình đề nghị công nhận.

- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đề nghị công nhận.

- Báo cáo thành tích của đơn vị được đề nghị có xác nhận của cấp trên quản lý trực tiếp.

2. Thời gian gửi hồ sơ, thủ tục:

- Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương hoàn thành việc bình xét, đề nghị và gửi hồ sơ, thủ tục (kèm theo kết quả tự chấm điểm) đề nghị công nhận “Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân” về Công an tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, để báo cáo, trình Giám đốc Công an tỉnh xem xét, quyết định.

3. Trình tự, thời gian đăng ký:

- Thủ trưởng các đơn vị cấp cơ sở đăng ký xây dựng đơn vị đạt “Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân” với Công an tỉnh; thời gian đăng ký trong tháng 01 hàng năm.

- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cấp cơ sở đăng ký xây dựng đơn vị đạt “Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân” với thủ trưởng đơn vị quản lý; thời gian đăng ký trong tháng 01 hàng năm.

Điều 39. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Đơn vị có môi trường văn hóa tốt”

1. Quy trình:

- Việc xét đề nghị công nhận tiến hành từ cơ sở, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và tổ chức thực hiện của người chỉ huy các cấp nhằm đảm bảo công khai, chính xác, công bằng, được mọi người thừa nhận.

- Cơ quan chính trị các cấp có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, giúp cấp ủy, chỉ huy cấp mình xét công nhận.

- Cấp dưới khi báo cáo lên cấp trên công nhận phải có báo cáo thành tích và văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị.

- Cấp có thẩm quyền xét, quyết định công nhận hoặc đề nghị cấp trên công nhận.

- Khi có kết quả công nhận, chỉ huy các cấp tổ chức công bố trong Hội nghị tổng kết Cuộc vận động xây dựng môi trường văn hóa hoặc Hội nghị toàn đơn vị được công nhận.

- Việc xét và công nhận hoàn thành trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

2. Thủ tục:

- Báo cáo thành tích.

- Văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị.

- Hồ sơ đề nghị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh công nhận, gồm:

+ Văn bản đề nghị của chỉ huy các cấp.

+ Trích biên bản, họp xét và danh sách đề nghị kèm theo.

3. Thời gian:

- Thời gian xét công nhận tính đủ 12 tháng trong năm (mốc thời gian từ ngày 15 tháng 11 của năm trước đến ngày 15 tháng 11 của năm sau).

Điều 40. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu”

1. Trình tự:

- Trong quý I hàng năm, Tổ nhân dân tự quản đăng ký xây dựng “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu” với Ban vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” ấp, khu vực.

- Ban vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” tiến hành kiểm tra các tiêu chuẩn “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu” vào tháng 9 hàng năm.

- Căn cứ vào biên bản kiểm tra, Trưởng ban Ban vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu” hàng năm.

- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra).

- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận.

- Việc công nhận danh hiệu “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu” phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

2. Thủ tục:

- Báo cáo thành tích xây dựng “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu”, có xác nhận của ấp, khu vực.

- Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu” của Ban vận động ấp hàng năm, 3 năm.

- Văn bản đề nghị của ấp, khu vực.

3. Điều kiện công nhận:

- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 17 Quy chế này và các tiêu chí bổ sung theo quy định của Ủy ban nhân dân các cấp (nếu có).

- Thời gian đăng ký xây dựng “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu” từ một (01) năm trở lên được công nhận lần đầu; ba (03) năm trở lên được công nhận lại.

Điều 41.   Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khu vực văn hóa”

1. Trình tự:

- Ban vận động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ấp, khu vực đăng ký với Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn.

- Ban vận động ấp, khu vực (Tổ dân phố và tương đương) chủ trì họp khu dân cư bình xét tiêu chuẩn ấp, khu vực văn hóa.

- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận ấp, khu vực văn hóa, Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đoàn thể, thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra).

- Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thị xã, thành phố và bộ phận Thi đua - Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho các ấp, khu vực văn hóa.

- Thời gian giải quyết năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

- Việc công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”, Ấp văn hóa”, “Khu vực văn hóa” phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

2. Thủ tục:

- Báo cáo thành tích xây dựng Tổ dân phố, ấp, khu vực văn hóa của Trưởng Ban vận động, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận ấp, khu vực văn hóa của Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn hàng năm, 03 năm.

- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Điều kiện công nhận:

- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Quy chế này.

- Thời gian đăng ký xây dựng ấp, khu vực văn hóa từ một (01) năm trở lên được công nhận lần đầu; ba (03) năm trở lên được công nhận lại.

Điều 42. Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”

1. Trình tự:

- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; phổ biến tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, hướng dẫn các xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.

- Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi Báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.

- Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra).

- Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện phối hợp với bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.

- Việc xem xét và tiếp tục công nhận lại danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” phải được Ban Chỉ đạo cấp huyện hoàn thành trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo về Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh; riêng công nhận mới và tái công nhận phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, báo cáo về Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh để tính điểm thi đua.

2. Thủ tục:

- Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

+ Báo cáo hai (02) năm nếu công nhận lần đầu.

+ Báo cáo năm (05) năm nếu công nhận lại.

- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân xã.

- Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Thời hạn giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

- Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công nhận; trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã và nêu rõ lý do chưa công nhận.

3. Điều kiện công nhận:

- Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.

- Thời gian đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ hai (02) năm được công nhận lần đầu; năm (05) năm được công nhận lại.

Điều 43.   Quy trình xét và công nhận danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”

1. Điều kiện:

- Phường, thị trấn được công nhận “Phường đạt, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” phải đạt tiêu chuẩn được quy định tại Điều 22 của Quy chế này.

- Thời gian đăng ký:

+ Hai (02) năm đối với công nhận lần đầu.

+ Năm (05) năm đối với công nhận lại.

2. Thủ tục:

- Báo cáo thành tích có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn:

+ Báo cáo hai (02) năm đối với công nhận lần đầu.

+ Báo cáo 05 (năm) năm đối với công nhận lại.

- Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.

- Số bộ hồ sơ cần nộp là 01 (một) bộ; nộp trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Thời hạn giải quyết là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

- Việc xem xét và tiếp tục công nhận lại danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” phải được Ban Chỉ đạo cấp huyện hoàn thành trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo về Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh; riêng công nhận mới và tái công nhận phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, báo cáo về Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh để tính điểm thi đua.

3. Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận, kèm theo Giấy công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.

4. Trường hợp không công nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời, nêu rõ lý do chưa công nhận, gửi về Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.

Chương V. KHEN THƯỞNG

 

Điều 44. Khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khen thưởng:

a) Đối tượng:

- Cá nhân:

+ Người tốt, việc tốt tiêu biểu 03 năm liền.

+ Thương nhân văn hóa tiêu biểu 03 năm liền.

+ Thành viên Ban vận động ấp, khu vực đạt thành tích xuất sắc 03 năm liền.

+ Thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn đạt thành tích xuất sắc 03 năm liền.

- Tập thể:

+ Gia đình văn hóa tiêu biểu 03 năm liền.

+ Hộ thương nhân văn hóa tiêu biểu 3 năm liền.

+ Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu, Ấp văn hóa, Khu vực văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương đạt thành tích tiêu biểu 03 năm liền.

+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn đạt thành tích xuất sắc 03 năm liền.

b) Thủ tục:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp hội đồng khen thưởng xét.

- Bản sao Quyết định công nhận hoặc bản sao Giấy công nhận danh hiệu văn hóa đối với danh hiệu “Người tốt, việc tốt tiêu biểu”, “Gia đình văn hóa tiêu biểu”, “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu”, “Ấp văn hóa”, “Khu vực văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương (có bản sao 01 trong 03 năm liền).

c) Hình thức khen và mức thưởng:

- Hình thức: Giấy khen.

- Mức thưởng: theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Số lượng:

Căn cứ tình hình ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng khen cho từng đối tượng trong phạm vi như sau:

- Cá nhân:

+ Người tốt, việc tốt tiêu biểu: từ 10 đến 20 gương.

+ Thương nhân văn hóa tiêu biểu: từ 05 đến 10 thương nhân.

+ Thành viên Ban vận động ấp, khu vực: từ 01 đến 02 thành viên.

+ Thành viên Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn: từ 03 - 05 thành viên.

- Tập thể:

+ Gia đình văn hóa tiêu biểu: từ 10 đến 20 gia đình.

+ Hộ thương nhân văn hóa tiêu biểu: từ 02 đến 05 hộ.

+ Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu, Ấp văn hóa, Khu vực văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương: từ 01 đến 02 đơn vị.

+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn đạt thành tích xuất sắc 03 năm liền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng:

a) Đối tượng:

- Cá nhân:

+ Người tốt, việc tốt tiêu biểu 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khen thưởng (một trong ba năm).

+ Thương nhân văn hóa tiêu biểu 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khen thưởng (một trong ba năm).

+ Thành viên Ban vận động ấp, khu vực; Tổ dân phố và tương đương.

+ Thành viên Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn.

+ Thành viên Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố.

- Tập thể:

+ Gia đình văn hóa tiêu biểu 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khen thưởng (một trong ba năm).

+ Hộ thương nhân văn hóa tiêu biểu 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khen thưởng (một trong ba năm).

+ Chợ văn minh được xếp loại tốt 03 năm liền trở lên và đã được Giám đốc Sở Công Thương khen thưởng (một trong ba năm).

+ Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu, Ấp văn hóa, Khu vực văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương, được xếp loại tốt từ 03 năm liền trở lên và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khen thưởng (một trong ba năm).

+ Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, Phường đạt chuẩn văn minh đô thị, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị được xếp loại tốt 03 năm liền trở lên.

+ Cơ quan đạt chuẩn văn hóa, Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa được xếp loại tốt 03 năm liền trở lên.

+ Trường học thân thiện, học sinh tích cực được xếp loại tốt từ 03 năm liền trở lên.

+ Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa được xếp loại tốt từ 03 năm liền trở lên.

b) Thủ tục:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp hội đồng khen thưởng.

- 01 bản sao văn bản có liên quan để chứng minh một trong 03 năm liền.

c) Hình thức khen và mức thưởng:

- Hình thức: Giấy khen.

- Mức thưởng: theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Số lượng:

Căn cứ tình hình ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng khen cho từng đối tượng trong phạm vi như sau:

- Cá nhân:

+ Người tốt, việc tốt tiêu biểu: từ 15 đến 30 gương.

+ Thương nhân văn hóa tiêu biểu: từ 02 đến 05 gương.

+ Thành viên Ban vận động ấp, khu vực; tổ dân phố và tương đương: từ 15 đến 30 thành viên.

+ Thành viên Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn: từ 15 đến 25 thành viên.

+ Thành viên Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố: từ 5 đến 10 thành viên.

- Tập thể:

+ Gia đình văn hóa tiêu biểu: từ 15 đến 25 gia đình.

+ Hộ thương nhân văn hóa tiêu biểu: từ 05 đến 10 hộ.

+ Chợ văn minh: từ 01 đến 02 chợ.

+ Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu”, Ấp văn hóa, Khu vực văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương: từ 05 đến 10 đơn vị.

+ Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, Phường đạt chuẩn văn minh đô thị, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị: từ 02 đến 05 đơn vị.

+ Cơ quan đạt chuẩn văn hóa, Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa: từ 05 đến 10 đơn vị.

+ Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa: từ 01 đến 02 cơ sở.

+ Trường học thân thiện, học sinh tích cực: từ 05 đến 07 trường học.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng:

a) Đối tượng:

- Cá nhân:

+ Người tốt, việc tốt tiêu biểu 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng (một trong ba năm).

+ Thương nhân văn hóa tiêu biểu 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng (một trong ba năm).

+ Thành viên Ban vận động ấp, khu vực; Tổ dân phố và tương đương, có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng (một trong ba năm).

+ Thành viên Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng (một trong ba năm).

+ Thành viên Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng (một trong ba năm).

+ Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” hàng năm, được bình chọn và xét khen thưởng trong năm.

- Tập thể:

+ Gia đình văn hóa tiêu biểu 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng (một trong ba năm).

+ Hộ thương nhân văn hóa tiêu biểu 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng (một trong ba năm).

+ Chợ văn minh xếp loại tốt 03 năm liền và đã được Giám đốc Sở Công Thương khen thưởng (một trong ba năm).

+ Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa xếp loại tốt 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng (một trong ba năm).

+ Ấp văn hóa, Khu vực văn hóa tiêu biểu 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng (một trong ba năm).

+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã: mỗi huyện, thị xã, thành phố bình chọn 02 Ban Chỉ đạo cấp xã.

+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện: chọn 02 Ban Chỉ đạo cấp xã.

+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh: 01 tập thể.

+ Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh.

+ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.

+ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo có thành tích xuất sắc trong phong trào hàng năm được bình chọn và xét khen thưởng trong năm.

+ Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, Phường đạt chuẩn văn minh đô thị, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị được xếp loại tốt 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng (một trong ba năm).

+ Cơ quan đạt chuẩn văn hóa, Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa được Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh công nhận có đời sống văn hóa tốt 03 năm liền và đã được Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh khen thưởng cơ quan có đời sống văn hóa hoặc cơ quan được Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp huyện công nhận có đời sống văn hóa 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng cơ quan có đời sống văn hóa (một trong ba năm).

+ Trường học thân thiện, học sinh tích cực được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận có đời sống văn hóa 03 năm liền và đã được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng hoặc trường học được Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo công nhận có đời sống văn hóa 03 năm liền và đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng Trường học thân thiện, học sinh tích cực (một trong ba năm).

+ Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân được xếp loại tốt 03 năm liền và đã được Giám đốc Công an tỉnh khen thưởng (một trong ba năm).

+ Đơn vị có môi trường văn hóa tốt 03 năm liền và đã được Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh khen thưởng (một trong ba năm).

+ Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế 03 năm liền.

b) Thủ tục:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp xét khen thưởng.

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân (kèm theo bản sao Quyết định hoặc bản sao Giấy công nhận, Giấy khen, Bằng khen một trong ba năm).

c) Hình thức khen và mức thưởng:

- Hình thức: Bằng khen.

- Mức thưởng: theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Số lượng:

- Cá nhân:

+ Người tốt, việc tốt tiêu biểu: mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn từ 02 đến 05 gương.

+ Thương nhân văn hóa tiêu biểu: mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn từ 01 đến 02 gương.

+ Thành viên Ban vận động ấp, khu vực văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương: bình chọn từ 02 đến 03 thành viên/huyện, thị xã, thành phố.

+ Thành viên Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn: bình chọn từ 02 đến 04 thành viên/huyện, thị xã, thành phố.

+ Thành viên Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố có thành tích xuất sắc: bình chọn từ 01 đến 03 thành viên/huyện, thị xã, thành phố.

+ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh: bình chọn từ 10 đến 15 thành viên.

+ Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có thành tích xuất sắc, bình chọn từ 05 đến 10 thành viên.

- Tập thể:

+ Gia đình văn hóa tiêu biểu: bình chọn từ 03 đến 05 gia đình/huyện, thị xã, thành phố.

+ Hộ thương nhân văn hóa tiêu biểu: bình chọn từ 01 - 03 hộ/huyện, thị xã, thành phố.

+ Chợ văn minh: 02 chợ/toàn tỉnh.

+ Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa: từ 02 đến 03 cơ sở/toàn tỉnh.

+ Ấp văn hóa, Khu vực văn hóa: mỗi huyện, thị xã, thành phố bình chọn 5%/tổng số Ấp văn hóa, Khu vực văn hóa.

+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn: mỗi huyện, thị xã, thành phố bình chọn 02 Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn.

+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã, thành phố: chọn 02 Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố.

+ Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh: 01 tập thể.

+ Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh.

+ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.

+ Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, Phường đạt chuẩn văn minh đô thị, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị: mỗi huyện, thị xã, thành phố bình chọn xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu loại tốt từ 05 năm liền trở lên đều được khen.

+ Cơ quan đạt chuẩn văn hóa: từ 15 đến 25 cơ quan.

+ Trường học thân thiện, học sinh tích cực: từ 10 đến 15 trường.

+ Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân: từ 05 đến 10 đơn vị.

+ Đơn vị có môi trường văn hóa tốt: từ 05 đến 10 đơn vị.

Điều 45. Khen thưởng của các cơ quan cấp tỉnh

1. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh khen thưởng:

a) Đối tượng:

Cơ quan, Doanh nghiệp được Liên đoàn Lao động tỉnh công nhận có đời sống văn hóa 03 năm liền.

b) Thủ tục:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp xét khen thưởng.

- Báo cáo thành tích của tập thể (kèm theo bản sao Quyết định hoặc bản sao Giấy công nhận, có một trong các năm liền được khen thưởng).

c) Hình thức khen và mức thưởng:

Cơ quan, doanh nghiệp có đời sống văn hóa do Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh khen, được cấp Bằng khen, Giấy khen và tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Số lượng:

Hàng năm, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh khen từ 25 đến 30 cơ quan, doanh nghiệp có đời sống văn hóa tốt trở lên.

2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng:

a) Đối tượng:

“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” được Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận có đời sống văn hóa 03 năm liền.

b) Thủ tục:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp xét khen thưởng.

- Báo cáo thành tích của tập thể (kèm theo bản sao Quyết định hoặc bản sao Giấy công nhận).

c) Hình thức khen và mức thưởng:

“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen, được cấp Giấy khen và tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Số lượng:

Hàng năm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen từ 15 đến 30 trường học có đời sống văn hóa trở lên.

4. Giám đốc Công an tỉnh khen thưởng:

a) Đối tượng:

“Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân” được Công an tỉnh xếp loại tốt 03 năm liền.

b) Thủ tục:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp xét khen thưởng.

- Báo cáo thành tích của tập thể (kèm theo bản sao Quyết định hoặc bản sao Giấy công nhận).

c) Hình thức khen và mức thưởng:

“Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân” do Giám đốc Công an tỉnh khen, được cấp Giấy khen và tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Số lượng:

Hàng năm, Giám đốc Công an tỉnh khen từ 10 đến 15 đơn vị trở lên.

5. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh khen thưởng:

a) Đối tượng:

“Đơn vị có môi trường văn hóa tốt” được Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xếp loại tốt 03 năm liền.

b) Thủ tục:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp xét khen thưởng.

- Báo cáo thành tích của tập thể (kèm theo bản sao Quyết định hoặc bản sao Giấy công nhận).

c) Hình thức khen và mức thưởng:

“Đơn vị có môi trường văn hóa tốt” do Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh khen, được cấp Giấy khen và tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

d) Số lượng:

Hàng năm, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh khen từ 10 đến 15 đơn vị trở lên.

6. Giám đốc Sở Công Thương khen thưởng:

a) Đối tượng:

“Chợ văn minh” được Sở Công Thương xếp loại tốt 03 năm liền.

b) Thủ tục:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng.

- Biên bản họp xét khen thưởng.

- Báo cáo thành tích của tập thể (kèm theo bản sao Quyết định hoặc bản sao Giấy công nhận).

c) Hình thức khen và mức thưởng:

“Chợ văn minh” do Giám đốc Sở Công Thương khen, được cấp Giấy khen và tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP Chính phủ.

d) Số lượng:

Hàng năm, Giám đốc Sở Công Thương khen từ 02 đến 04 “Chợ văn minh”.

Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 46. Chế độ hỗ trợ

1. Các Tổ nhân dân tự quản, ấp, khu vực, Tổ dân phố và tương đương đăng ký xây dựng “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu”, “Ấp văn hóa”, “Khu vực văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương, nếu được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố công nhận lần đầu thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tặng Giấy khen và tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Các xã, phường, thị trấn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và được sự đồng ý của Ban Chỉ đạo tỉnh bằng văn bản thống nhất công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” công nhận lần đầu, được tặng Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo tiền thưởng 10.000.000đ (mười triệu đồng); đồng thời, xem xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và kèm theo tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ cho 03 “Gia đình văn hóa tiêu biểu”, 05 gương “Người tốt, việc tốt tiêu biểu”, 02 “Hộ Thương nhân văn hóa” tiêu biểu, “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu” và 02 “Ấp, Khu vực văn hóa” tiêu biểu.

Riêng đối với các xã, phường, thị trấn giữ vững danh hiệu văn hóa, cứ 10 năm liên tục trở lên, được xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen và kèm theo tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ cho 03 tập thể và 10 cá nhân tại Hội nghị tổng kết của Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn.

3. Trong quá trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nếu phát hiện những điển hình, mô hình thật sự tiêu biểu, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đột xuất.

4. Hàng năm, ngân sách huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ cho mỗi “Ấp văn hóa”, “Khu vực văn hóa” loại tốt 5.000.000đ (năm triệu đồng), loại khá 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng) và loại trung bình 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) để nâng chất, nâng cấp các thiết chế của ấp văn hóa, khu vực văn hóa.

5. Hàng năm, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho mỗi “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng) để góp phần duy trì và nâng cao chất lượng các danh hiệu hàng năm.

6. Xã, phường, thị trấn được giữ vững danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” liên tục từ 10 năm trở lên được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho tập thể và có mức thưởng 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng); liên tục từ 15 năm trở lên, được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho tập thể và có mức thưởng 75.000.000đ (bảy mươi lăm triệu đồng).

Điều 47. Mẫu Bằng công nhận, Giấy đăng ký và Giấy công nhận

1. Bằng công nhận, Giấy đăng ký và Giấy công nhận các danh hiệu văn hóa quy định trong Quy chế này được thực hiện theo mẫu thống nhất toàn tỉnh.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm thiết kế mẫu và triển khai cho các địa phương thực hiện.

3. Kinh phí in ấn Bằng công nhận, Giấy đăng ký và Giấy công nhận các danh hiệu văn hóa được phân cấp như sau:

a) Mẫu Giấy đăng ký các tiêu chuẩn và công nhận các danh hiệu “Người tốt, việc tốt”, “Người tốt, việc tốt tiêu biểu”, “Gia đình văn hóa”, “Gia đình văn hóa tiêu biểu”, hộ đăng ký danh hiệu “Gia đình văn hóa”, đăng ký thực hiện 03 tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa” và 05 đức tính gương “Người tốt, việc tốt”, tiêu chuẩn “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu”, 05 tiêu chuẩn Ấp, Khu vực văn hóa, 05 tiêu chuẩn Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, 05 tiêu chuẩn Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị được chi trong kinh phí Ban Chỉ đạo tỉnh hỗ trợ, kinh phí của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp và nguồn kinh phí ở khu dân cư do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn theo quy định.

b) Giấy công nhận danh hiệu “Cơ sở thờ tự có đời sống văn hóa” được chi trong kinh phí của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

c) Giấy công nhận danh hiệu “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu”, “Ấp văn hóa”, “Khu vực văn hóa”, Bằng công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” được chi trong kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh.

d) Giấy công nhận các danh hiệu còn lại chi trong kinh phí hoạt động của thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh (sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan cấp tỉnh) có thẩm quyền công nhận theo quy định.

Điều 48. Tổ chức thực hiện

1. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tùy theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trong ngành, đoàn thể và ra tận nhân dân trong tỉnh.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trên địa bàn quản lý.

4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo./.

 

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất