Quyết định 19/2010/QĐ-UBND 2010 Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 19/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 19/2010/QĐ-UBND |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Võ Hùng Việt |
Ngày ban hành: | 14/04/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Hành chính |
tải Quyết định 19/2010/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 19/2010/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Tây Ninh, ngày 14 tháng 4 năm 2010. |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TÂY NINH, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TÂY NINH VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC.
--------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC, ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND, ngày 23 tháng 3 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, khóa VII, kỳ họp thứ 19 về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 72/TTr-STC, ngày 09 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 2. Giao Sở Tài chính kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TÂY NINH, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TÂY NINH VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC.
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh: Áp dụng đối với các đoàn khách hạng B, hạng C và khách Quốc tế khác do tỉnh Tây Ninh mời.
2. Chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Tây Ninh.
3. Chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và quy định chung
1. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan quản lý nhà nước (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.
d) Tổ chức chính trị - xã hội.
e) Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp.
f) Tổ chức xã hội.
g) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
h) Các tổ chức khoa học công nghệ được chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, ngày 05/9/2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp.
i) Các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức hội nghị giao ban biên giới thường kỳ được thực hiện theo mức chi tại Quy định này.
j) Lực lượng vũ trang (kinh phí sử dụng từ ngân sách địa phương).
(Các đơn vị nêu trên đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị)
2. Quy định chung:
a) Cơ quan, đơn vị đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. Trường hợp phải thuê dịch vụ bên ngoài thì cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo mức chi tại Quy định này.
b) Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
c) Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh; chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm.
Điều 3. Cấp hạng khách quốc tế
Cấp hạng khách quốc tế thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC, ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TÂY NINH
Điều 4. Nội dung chi tiếp khách:
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh do Tây Ninh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong tỉnh:
a) Chi đón, tiễn khách tại Tây Ninh:
- Chi tặng hoa: Tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C;
Mức chi tặng hoa tối đa 200.000 đồng/1 người.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối với khách hạng B.
Giá thuê phòng chờ thanh toán căn cứ theo hóa đơn thu tiền của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tại sân bay.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
Thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 2 của Thông tư số 01/2010/TT-BTC, ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Đoàn là khách hạng B (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn, Phó đoàn: Mức tối đa 4.500.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 2.800.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 1.700.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): Mức tối đa 500.000 đồng/người/ngày.
* Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa nêu trên, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức chi thuê phòng trên tinh thần tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao để thực hiện.
* Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
* Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp đồng và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (Bao gồm 2 bữa trưa, tối):
- Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa 540.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 270.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam); chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp cần thiết phải có cán bộ của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối với thành viên của đoàn.
e) Tổ chức chiêu đãi:
- Đối với khách hạng B, hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 4 nêu trên;
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Tây Ninh tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu phía Tây Ninh được căn cứ theo đề án, chương trình, kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt), chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
* Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã khi đón khách nước ngoài (Campuchia) sang tổ chức họp định kỳ, hội nghị giao ban về biên giới thì được chi mời cơm hoặc chiêu đãi (kể cả phía Việt Nam) với mức cụ thể như sau:
- Khách cấp tỉnh: Mức chi tối đa không quá 270.000 đồng/người/ngày.
- Khách cấp huyện: Mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày.
- Khách cấp xã: Mức chi tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày.
f) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 110.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Tây Ninh tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang Tiếng Việt: Tối đa không quá 120.000 đồng/trang (350 từ);
+ Tiếng Việt sang Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU: Tối đa không quá 150.000 đồng/trang (350 từ);
Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu trên;
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/giờ/người (tương đương tối đa không quá 1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng);
+ Dịch đuổi (dịch đồng thời): Mức tối đa không quá 400.000 đồng/giờ/người (tương đương 3.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng);
Trong trường hợp đặc biệt tổ chức các hội nghị quốc tế có quy mô lớn cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi cao để đảm bảo chất lượng của hội nghị, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần thiết phải đi thuê.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị chưa được bố trí người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không đi thuê bên ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
h) Chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm:
* Chi văn hóa, văn nghệ:
- Đối với khách hạng B và C: Tùy từng trường hợp cụ thể, thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
* Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
- Đối với khách hạng B:
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/người;
+ Các đại biểu khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người;
- Đối với khách hạng C:
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/người;
+ Các đại biểu khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người;
i) Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm b, c, d, e khoản 1, Điều 4 nêu trên;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm f khoản 1, Điều 4 nêu trên.
- Trường hợp cán bộ Tây Ninh được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.
j) Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, Điều 4 nêu trên và được áp dụng cho cả cán bộ phía Tây Ninh tham gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ Tây Ninh tham gia đoàn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
k) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 1, Điều 4 nêu trên.
- Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm f, khoản 1, Điều 4 nêu trên.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh do khách tự túc ăn, ở; Tây Ninh chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong tỉnh:
a) Đối với khách hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Tây Ninh; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; chi phí dịch thuật; chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách như quy định tại điểm a, b, e, f, g, h khoản 1, Điều 4 nêu trên.
b) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 4 nêu trên.
c) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm f, khoản 1, Điều 4 nêu trên.
3. Đối với các Tổng Lãnh sự, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Tây Ninh:
Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay, tối đa không quá 700.000đồng/người bao gồm cả đại diện phía Tây Ninh, mức chi này bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam, chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành). Chi mua tặng phẩm cho khách tối đa không quá 600.000 đồng/người.
4. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm f, khoản 1, Điều 4 nêu trên.
Mục 2. CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TÂY NINH
Điều 5. Nội dung chi tổ chức hội nghị, hội thảo:
1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Tây Ninh:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Tây Ninh do phía Tây Ninh đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía Tây Ninh đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 1, Điều 4 nêu trên;
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Tây Ninh): Thực hiện theo quy định tại điểm f, khoản 1, Điều 4 nêu trên;
- Đối với các khoản chi phí khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Tây Ninh do phía Tây Ninh và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Tây Ninh chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Tây Ninh thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 5 nêu trên.
c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Tây Ninh do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
2. Về chế độ đối với cán bộ Tây Ninh tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế; tham gia các đoàn đàm phán:
a) Cán bộ Tây Ninh tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, được hưởng các chế độ sau:
- Trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Tây Ninh tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo, mức chi như sau:
Được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Trường hợp cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác trong nước.
- Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.
b) Đối với cán bộ Tây Ninh tham gia các đoàn đàm phán về công tác biên giới lãnh thổ; đàm phán khác (nếu có) về song phương, đa phương (bao gồm các đoàn đàm phán ở trong nước và các đoàn đàm phán ở ngoài nước), được thanh toán:
- Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở trong nước:
Trong trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Tây Ninh tham gia đoàn đàm phán, thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức tổ chức đàm phán.
Tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi để bố trí ăn tập trung (hoặc chi tiền bồi dưỡng) cho các thành viên và các cán bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán chính thức;
- Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở nước ngoài: Tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức ở trong nước mức tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi.
Mục 3. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
Điều 6. Quy định và mức chi tiếp khách:
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
2. Mức chi tiếp khách:
a) Chi nước uống: Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mức chi nước uống tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm: Về nguyên tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp cần thiết căn cứ đối tượng khách và loại hình cơ quan được quy định chi tiếp khách mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tổ chức mời cơm khách theo mức chi quy định. Cụ thể, như sau:
b.1) Khách trong tỉnh:
- Đối tượng khách được mời cơm:
+ Giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.
+ Giữa các cơ quan, đơn vị với Đoàn Cách mạng Lão thành, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người, đoàn khách già làng, trưởng bản.
- Mức chi tiếp khách: (Quy định tiếp một lần đối với một Đoàn)
+ Cấp tỉnh: Tối đa không quá 150.000 đồng/người.
+ Cấp huyện: Tối đa không quá 100.000 đồng/người.
+ Cấp xã: Tối đa không quá 50.000 đồng/người.
b.2) Khách ngoài tỉnh:
- Đối tượng khách được mời cơm:
+ Đoàn tỉnh bạn đến làm việc, quan hệ đối tác đầu tư.
+ Đoàn là khách Bộ, ngành Trung ương về làm việc với tỉnh
+ Khách đến dự trong các Hội nghị giao ban, Hội nghị triển khai chính sách, chế độ, Hội nghị sơ kết, tổng kết do Trung ương giao cho tỉnh đăng cai.
- Mức chi tiếp khách: (Quy định tiếp một lần đối với một Đoàn)
+ Cấp tỉnh: tối đa không quá 200.000 đồng/người.
+ Cấp huyện: Tối đa không quá 150.000 đồng/người.
+ Cấp xã: Tối đa không quá 100.000 đồng/người.
b.3) Loại hình cơ quan, đơn vị được chi tiếp khách:
- Các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng người tiếp khách: Căn cứ vào tình hình thực tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị (hoặc cơ quan có thẩm quyền) quyết định.
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học - công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại nghị định số 115/2005/NĐ-CP, ngày 05/9/2005 của Chính phủ về việc Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học - công nghệ công lập. Đối tượng khách được mời cơm do thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, ngoài ra Quy định này quy định thêm như sau:
a) Việc kiểm soát chi và quyết toán kinh phí đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh; chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh; chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện kiểm soát và quyết toán theo đoàn khách, từng hội nghị trên cơ sở căn cứ vào đề án, kế hoạch, chương trình đón đoàn và tổ chức các hội nghị được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định.
b) Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí đối với việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh:
- Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán theo quy định của Luật NSNN, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh căn cứ chế độ tại Quy định này và các văn bản liên quan khác lập dự toán kinh phí gửi cơ quan chủ quản cấp trên. Cơ quan chủ quản tổng hợp dự toán kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của cơ quan chủ quản gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán theo quy định. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí với NSNN theo quy định.
2. Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không đúng Quy định này, khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các doanh nghiệp Nhà nước được vận dụng Quy định này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
4. Mức chi dịch thuật và mức chi đối với cán bộ Tây Ninh tham gia các đoàn đàm phán tại Quy định này được áp dụng đối với cả trường hợp chi dịch thuật và chi bồi dưỡng đối với cán bộ Tây Ninh khi tham gia đàm phán thực hiện công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế.
5. Giao trách nhiệm cho cơ quan tài chính các cấp ở địa phương kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện đúng theo Quy định này.
6. Các nội dung không quy định tại Quy định này được thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC, ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước./.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây