Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế hoạt động tổ dân phố tại tỉnh Hòa Bình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 15/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 15/2013/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Văn Tỉnh |
Ngày ban hành: | 15/08/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
tải Quyết định 15/2013/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2013/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 15 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ THUỘC TỈNH HÒA BÌNH”
____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ - Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2343/TTr-SNV ngày 29/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố thuộc tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ THUỘC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2013/QĐ-UBND Ngày 15 /8/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Xóm, tổ dân phố
1. Thôn, làng, xóm, bản..., (gọi chung là xóm); xóm được tổ chức ở xã; dưới xã là xóm.
2. Tổ dân phố, khu phố, tiểu khu, khối phố,... (gọi chung là tổ dân phố); tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
3. Xóm, tổ dân phố không phải là một cấp chính quyền mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố
1. Xóm, tổ dân phố chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của xóm, tổ dân phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các xóm, tổ dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập xóm mới, tổ dân phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập xóm, tổ dân phố để thành lập xóm mới, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của xóm, tổ dân phố; phù hợp các quy định tại Điều 7, Quy chế này.
4. Các xóm, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc dãn dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập xóm mới, tổ dân phố mới thì điều kiện thành lập xóm mới, tổ dân phố mới có thể thấp hơn các quy định tại Điều 7 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập xóm mới, tổ dân phố mới theo quy định tại Khoản 4, Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào xóm, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của xóm, tổ dân phố.
Chương II. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của xóm, tổ dân phố
1. Mỗi xóm có Trưởng xóm, 01 Phó Trưởng xóm và các tổ chức tự quản khác của xóm. Trường hợp xóm có trên 500 hộ gia đình thì được bố trí thêm 01 Phó Trưởng xóm (gồm 01 Trưởng xóm và 02 Phó trưởng xóm).
2. Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố, 01 Tổ phó tổ dân phố và các tổ chức tự quản khác của tổ dân phố. Trường hợp tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì được bố trí thêm 01 Tổ phó tổ dân phố (gồm 01 Tổ trưởng tổ dân phố và 02 Tổ phó tổ dân phố).
Điều 5. Nội dung hoạt động của xóm, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư xóm, tổ dân phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xoá đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ tương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp Uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với xóm, tổ dân phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Xóm văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xoá bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của xóm, tổ dân phố; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của Chi bộ xóm, tổ dân phố hoặc Đảng ủy cấp xã hay Chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ xóm, chi bộ tổ dân phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của xóm, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã.
5. Các nội dung hoạt động của xóm, tổ dân phố theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của xóm, tổ dân phố.
Điều 6. Hội nghị của xóm, tổ dân phố
1. Hội nghị xóm, tổ dân phố được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện thành lập xóm mới, tổ dân phố mới
Việc thành lập xóm mới, tổ dân phố mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình
a) Đối với xóm:
- Miền núi khu vực I phải có từ 200 hộ gia đình trở lên;
- Miền núi khu vực II phải có từ 150 hộ gia đình trở lên;
- Miền núi khu vực III, vùng cao phải có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Đối với tổ dân phố:
- Miền núi khu vực I phải có từ 250 hộ gia đình trở lên;
- Miền núi khu vực II, III và vùng cao phải có từ 150 hộ gia đình trở lên;
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các xóm hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
(Công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao theo trình độ phát triển được quy định tại Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997 của Uỷ ban Dân tộc và miền núi về việc công nhận 03 khu vực miền núi và vùng cao)
2. Các điều kiện khác
Xóm và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với xóm phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
3. Trường hợp đặc biệt đối với các xóm, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư, điều chỉnh địa giới hành chính, di dãn dân cư…, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, có các điều kiện thành lập xóm mới, tổ dân phố mới thấp hơn quy định tại Khoản 1, Điều này (không thể ghép cụm dân cư với xóm, tổ dân phố giáp ranh hiện có) cần phải thành lập xóm mới, tổ dân phố mới thì trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 8. Quy trình thành lập xóm mới, tổ dân phố mới
1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập xóm, tổ dân phố mới tại Điều 7 Quy chế này; căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (huyện, thành phố sau đây gọi chung là cấp huyện) có văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xin chủ trương thành lập xóm mới, tổ dân phố mới.
2. Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ trương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập xóm mới, tổ dân phố mới.
Nội dung của Đề án gồm:
- Sự cần thiết thành lập xóm mới, tổ dân phố mới;
- Tên gọi của xóm mới, tổ dân phố mới;
- Vị trí địa lý, ranh giới của xóm mới, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện ranh giới, vị trí địa lý của xóm mới, tổ dân phố mới trên bản đồ hành chính cấp xã);
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của xóm mới, tổ dân phố mới;
- Diện tích tự nhiên của xóm mới, tổ dân phố mới (đối với xóm phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
- Các điều kiện khác quy định tại Khoản 2, Điều 7 Quy chế này;
- Đề xuất, kiến nghị.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập xóm mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập xóm mới, tổ dân phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề án.
4. Đề án thành lập xóm mới, tổ dân phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập xóm mới, tổ dân phố mới tán thành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề án) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập xóm mới, tổ dân phố mới của Uỷ ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ, số lượng 02 bộ), gồm:
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Biên bản lấy ý kiến cử tri về đề án;
- Đề án thành lập xóm mới, tổ dân phố mới (nội dung quy định tại Khoản 2, Điều này).
7. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ hợp lệ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Sở Nội vụ thẩm định, có Tờ trình và kết quả thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Căn cứ vào hồ sơ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Tờ trình và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ; Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập xóm mới, tổ dân phố mới.
Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập xóm mới, tổ dân phố mới.
Điều 9. Quy trình sáp nhập xóm, tổ dân phố vào xóm, tổ dân phố khác
1. Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có chủ trương bằng văn bản về việc sáp nhập xóm, tổ dân phố vào xóm, tổ dân phố giáp ranh khác; Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án sáp nhập xóm, tổ dân phố.
Nội dung của Đề án gồm:
- Sự cần thiết sáp nhập xóm, tổ dân phố;
- Tên xóm, tổ dân phố liên quan hiện có và sau khi sáp nhập;
- Vị trí địa lý, ranh giới của xóm, tổ dân phố liên quan hiện có và sau sáp nhập (có sơ đồ thể hiện ranh giới, vị trí địa lý của xóm, tổ dân phố sau khi sáp nhập trên bản đồ hành chính cấp xã);
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của xóm, tổ dân phố liên quan hiện có và sau sáp nhập;
- Diện tích tự nhiên của xóm, tổ dân phố liên quan hiện có và sau sáp nhập (đối với xóm phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất; đơn vị tính là hecta).
- Đề xuất, kiến nghị.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của các xóm, tổ dân phố liên quan về Đề án sáp nhập xóm, tổ dân phố; tổng hợp các ý kiến và lập thành Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề án.
3. Đề án sáp nhập xóm, tổ dân phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố thực hiện sáp nhập tán thành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề án) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện (gửi qua Phòng Nội vụ để thẩm định).
4. Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ, số lượng 02 bộ) gồm có:
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Biên bản lấy ý kiến cử tri về đề án;
- Đề án sáp nhập xóm, tổ dân phố (nội dung quy định tại Khoản 1, Điều này).
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến; Phòng Nội vụ thẩm định, có Tờ trình và kết quả thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Tờ trình và kết quả thẩm định của Phòng Nội vụ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
Sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định sáp nhập xóm, tổ dân phố (báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ).
Điều 10. Quy trình ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 Quy chế này thì sau khi có quyết định về chủ trương của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có.
Nội dung của Đề án gồm:
- Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có;
- Vị trí địa lý, ranh giới của xóm, tổ dân phố hiện có và sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện ranh giới, vị trí địa lý của xóm, tổ dân phố sau khi ghép trên bản đồ hành chính cấp xã);
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của xóm, tổ dân phố hiện có và sau khi ghép;
- Diện tích tự nhiên của xóm, tổ dân phố hiện có và sau khi ghép (đối với xóm phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất; đơn vị tính là hecta);
- Đề xuất, kiến nghị.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực (bao gồm cụm dân cư chuẩn bị ghép và xóm, tổ dân phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề án) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua phòng Nội vụ).
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ, số lượng 02 bộ) gồm:
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề án;
- Đề án ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có (nội dung quy định tại Khoản 1, Điều này).
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến; Phòng Nội vụ thẩm định, có Tờ trình và kết quả thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Tờ trình và kết quả thẩm định của Phòng Nội vụ; trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có (báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ).
Điều 11. Quy trình đổi tên xóm, tổ dân phố
1. Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã và xét thấy điều kiện thực tế cần thiết, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có văn bản đồng ý về chủ trương đổi tên xóm, tổ dân phố.
2. Khi được Uỷ ban nhân dân cấp huyện đồng ý về chủ trương, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn bộ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực về việc dự kiến đổi tên xóm, tổ dân phố; lập thành Biên bản lấy ý kiến cử tri.
3. Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố đồng ý, Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn thiện Tờ trình và hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).
Nội dung Tờ trình cần nêu rõ: Đặc điểm, hiện trạng của xóm, tổ dân phố cần đổi tên; lý do, sự cần thiết phải đổi tên xóm, tổ dân phố; tên xóm, tổ dân phố cũ và dự kiến đổi tên mới; tỷ lệ cử tri nhất trí với việc đổi tên xóm, tổ dân phố; đề xuất, kiến nghị.
5. Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân huyện (qua Phòng Nội vụ, số lượng 02 bộ) gồm có:
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Biên bản lấy ý kiến cử tri.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến; Phòng Nội vụ có Tờ trình và kết quả thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
7. Căn cứ vào hồ sơ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Tờ trình và kết quả thẩm định của Phòng Nội vụ; trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định đổi tên xóm, tổ dân phố (báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ).
Chương III. TRƯỞNG XÓM, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG XÓM, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng xóm và Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ
a) Bảo đảm các hoạt động của xóm, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị xóm, tổ dân phố;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của xóm, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong xóm, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của xóm, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của xóm, tổ dân phố, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong xóm, tổ dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Uỷ ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong xóm, tổ dân phố;
f) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong xóm, tổ dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của xóm, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
g) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của xóm, tổ dân phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của xóm, tổ dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
h) Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với Uỷ ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị xóm, tổ dân phố.
2. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do xóm, tổ dân phố đầu tư đã được Hội nghị xóm, tổ dân phố thông qua;
b) Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều kiện, tiêu chuẩn Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố phải có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
1. Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở xóm, tổ dân phố;
2. Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
3. Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được nhân dân trong cộng đồng dân cư tín nhiệm;
4. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
5. Có trình độ học vấn, kiến thức, năng lực công tác, kinh nghiệm làm việc và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và cấp trên giao.
Điều 14. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố
1. Đề cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và giới thiệu Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố.
a) Ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố đề cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ban công tác mặt trận xóm, tổ dân phố giới thiệu Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố giúp việc.
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và Điều 12 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố thực hiện như đối với Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
3. Nhiệm kỳ của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố.
a) Trưởng xóm và Tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập xóm mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của xóm, tổ dân phố bầu được Trưởng xóm mới, Tổ trưởng tổ dân phố mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
b) Nhiệm kỳ của Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
4. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 15. Chế độ, chính sách đối với Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố; Phó trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố là những người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương IV. TỔ CHỨC VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 16. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo rà soát, xác định những xóm, tổ dân phố có điều kiện thuận lợi hoặc có số hộ quá ít có thể sáp nhập; khuyến khích việc sáp nhập xóm, tổ dân phố nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở, từng bước hoàn thiện ổn định quy mô hoạt động của xóm, tổ dân phố theo tiêu chí mới tại Quy chế này; chỉ đạo các phường, thị trấn lập Đề án đổi tên từ “xóm” (nếu có) thành “tổ dân phố” thuộc phường, thị trấn theo quy định.
Trường hợp sáp nhập từ 02 xóm, tổ dân phố trở lên thành một xóm, tổ dân phố mới:
1. Về tổ chức
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được đơn xin miễn nhiệm của Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố, ra quyết định miễn nhiệm chức danh Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố của các xóm, tổ dân phố sáp nhập.
Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn việc chuẩn bị nhân sự và trình tự, nội dung tổ chức kỳ họp bất thường ở xóm, tổ dân phố mới để bầu bổ sung vào nhiệm kỳ đối với Trưởng xóm, Phó trưởng xóm, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân phố theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 14, Quy chế này.
Nếu không tổ chức bầu cử ngay Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định chỉ định Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của xóm, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố mới, hoạt động lâm thời của Trưởng xóm, tổ dân phố không quá 6 tháng.
2. Về công tác bàn giao
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định công nhận hoặc chỉ định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố cũ có trách nhiệm bàn giao toàn bộ công việc, cơ sở vật chất của xóm, tổ dân phố (nếu có) cho Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố mới;
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố mới có trách nhiệm điều hành hoạt động của xóm, tổ dân phố theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định cho đến hết nhiệm kỳ.
Điều 17. Đối với phường, thị trấn được thành lập từ xã thì chuyển các xóm hiện có thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn lập Đề án đổi tên các “xóm” thành “tổ dân phố”; tổ chức và hoạt động thực hiện theo mô hình tổ dân phố thuộc phường, thị trấn; trừ trường hợp những xóm đặc biệt khó khăn được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định.
Điều 18. Đối với những xóm, tổ dân phố có các điều kiện thấp hơn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 7 Quy chế này hiện tại không thể sáp nhập với xóm, tổ dân phố khác, nhưng được thành lập trước khi Quy chế này có hiệu lực thì tiếp tục hoạt động bình thường.
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Nội vụ
a) Thẩm định việc thành lập xóm mới, tổ dân phố mới trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi việc thực hiện các quy định của Quy chế;
c) Đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện Quy chế;
d) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Tiêu chí phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh;
đ) Nghiên cứu, đề xuất chế độ phụ cấp đối với chức danh Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
e) Tổng hợp tình hình, số lượng, chất lượng hoạt động của xóm, tổ dân phố trong toàn tỉnh; tháng 12 hàng năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về thực hiện Quy chế ở địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định việc sáp nhập xóm, tổ dân phố vào xóm, tổ dân phố khác sau khi đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Quyết định việc ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có sau khi đã được Uỷ ban nhân dân cùng cấp thông qua;
c) Quyết định việc đổi tên xóm, tổ dân phố sau khi đã được Uỷ ban nhân dân cùng cấp thông qua;
d) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn.
đ) Quy định thống nhất thời gian; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố trên địa bàn theo quy định tại Quy chế này.
e) Tổng hợp tình hình, số lượng, chất lượng hoạt động của xóm, tổ dân phố trong toàn huyện, thành phố trước ngày 05/12 hằng năm; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn phụ trách;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập mới, sáp nhập, đổi tên, ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có trên địa bàn; đặc biệt chú trọng việc xác định những xóm, tổ dân phố có điều kiện thuận lợi, hoặc quy mô số hộ gia đình quá ít so với quy định để đề nghị sáp nhập; tuyên truyền, vận động nhân dân đồng tình trong việc sáp nhập xóm, tổ dân phố;
c) Chỉ định Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
d) Quyết định công nhận kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố, Công an viên, Bảo vệ dân phố và các tổ chức tự quản khác ở xóm, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và các tổ chức tự quản ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn theo quy định.
e) Bố trí ngân sách cấp xã đảm bảo tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng xóm, Tổ phó tổ dân phố theo quy định.
Điều 20. Khen thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng: Các tổ chức, cá nhân có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoạt động của xóm, tổ dân phố được các cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Kỷ luật: Các tổ chức, cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để bổ sung cho phù hợp./.