Quyết định 1254/2007/QĐ-UBND về tuyển dụng viên chức sự nghiệp Nhà nước tại TP Hải Phòng

thuộc tính Quyết định 1254/2007/QĐ-UBND

Quyết định 1254/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định về tuyển dụng viên chức sự nghiệp Nhà nước tại Thành phố Hải Phòng
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1254/2007/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trịnh Quang Sử
Ngày ban hành:12/07/2007
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Cán bộ-Công chức-Viên chức
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

Số: 1254/2007/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hải Phòng, ngày 12 tháng 7 năm 2007

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

--------------

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP; Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức; Quyết định số 12/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Về việc ban hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định về tuyển dụng viên chức sự nghiệp nhà nước tại thành phố Hải Phòng.

Điều 2.Quy định này thay thế những nội dung về tuyển dụng viên chức ban hành kèm theo Quyết định số 276/2006/QĐ-UBND ngày 08/02/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3.Các ông, (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH



Trịnh Quang Sử

 

 

QUY ĐỊNH

VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành theo Quyết định số 1254/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này áp dụng cho việc tuyển dụng viên chức vào các đơn vị sự nghiệp nhà nước tại thành phố Hải Phòng.

2. Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các ban quản lý dự án được Uỷ ban nhân dân thành phố giao chỉ tiêu biên chế được áp dụng thực hiện Quy định này.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Người tham gia tuyển dụng viên chức vào các đơn vị sự nghiệp nêu tại Điều 1 của Quy định này.

2. Giám đốc sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp nêu tại Điều 1 của Quy định này.

Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng

1. Bảo đảm công khai, công bằng xã hội, thực hiện chính sách ­ưu tiên theo quy định của nhà n­ước và thành phố.

2. Căn cứ chỉ tiêu biên chế của đơn vị đ­ược Uỷ ban nhân dân thành phố giao hoặc phê duyệt và cơ cấu viên chức hợp lý của đơn vị.

3. Tuyển dụng từ ng­ười có tổng số điểm tuyển dụng cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển của từng chuyên ngành. Tr­ường hợp ở chỉ tiêu cuối cùng, nếu nhiều người có tổng số điểm tuyển dụng bằng nhau thì Hội đồng tuyển dụng bổ sung nội dung phỏng vấn để lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển.

 

Chương II

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC

 

Điều 4. Điều kiện tuyển dụng

Những người có đủ các điều kiện sau đây được tham gia dự tuyển:

1.Tuổi đời từ đủ 18 đến tròn 45 tuổi;

2. Có đơn đăng ký dự tuyển, có lý lịch rõ ràng;

3. Có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn của ngạch viên chức tuyển dụng;

4. Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ;

5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phư­ơng hoặc bị đ­ưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc.

6. Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị tuyển dụng viên chức có thể bổ sung thêm một số điều kiện khi tuyển dụng nhưng phải được sở chủ quản (đối với các đơn vị trực thuộc sở) và Sở Nội vụ chấp thuận.

Điều 5. Các hình thức tuyển dụng

1. Tuyển dụng căn cứ vào điểm trung bình khoá học và điểm ­ưu tiên;

2. Tuyển dụng căn cứ vào điểm thi môn chuyên ngành và điểm ư­u tiên.

Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng

Người dự tuyển có đủ các điều kiện nêu ở Điều 4, nếu đơn vị còn chỉ tiêu biên chế, thiếu đúng chuyên ngành ng­ười đó được đào tạo sẽ được ưu tiên trong tuyển dụng theo thứ tự sau:

1. Xét tuyển thẳng:

a) Người có học vị tiến sĩ; thạc sĩ; tốt nghiệp đại học loại giỏi hoặc xuất sắc;

b) Người có đơn tình nguyện và cam kết phục vụ ở huyện Bạch Long Vỹ ít nhất 5 năm; anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; con liệt sỹ; con thương binh hạng 1/4.

c) Ngoài các ưu tiên trên, đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo còn tuyển thẳng các trường hợp sau: Người được công nhận là giáo viên dạy giỏi, tổng phụ trách giỏi cấp thành phố; cán bộ quản lý ở các trư­ờng mầm non bán công; có bố, mẹ đẻ hoặc bố, mẹ chồng (vợ) đang công tác cùng đơn vị tuyển dụng, thuộc biên chế giáo dục, tình nguyện nghỉ theo chế độ sớm ít nhất 2 năm.

2. Cộng điểm trong xét tuyển:

a) Ng­ười dân tộc thiểu số; con thương binh; con bệnh binh; con người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19/8/1945 trở về trước); con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động: được cộng 30 (ba mươi) điểm vào tổng điểm xét tuyển;

b) Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi, hải đảo từ đủ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức cấp xã từ ba năm trở lên: được cộng 20 (hai mươi) điểm vào tổng điểm xét tuyển.

c) Người dự tuyển làm giáo viên có trình độ đào tạo vượt chuẩn theo quy định của từng ngạch giáo viên: vượt mỗi cấp được cộng 10 (mười) điểm. Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, có học sinh đạt giải cấp thành phố được cộng 10 (mười) điểm.

Nếu ng­ười dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên nêu trên thì chỉ đư­ợc cộng một điểm ­ưu tiên cao nhất vào tổng điểm xét tuyển. Điểm ưu tiên cao nhất không quá 30 điểm.

d) Ngoài các ưu tiên trên, đối với các đơn vị thuộc biên chế giáo dục tiểu học, trung học cơ sở có thêm ưu tiên thời gian đã làm hợp đồng như sau: Người đang làm hợp đồng theo đúng chuyên ngành được đào tạo tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục, mỗi năm hợp đồng làm việc tại đơn vị dự tuyển theo đúng chức danh dự tuyển được cộng 05 (năm) điểm vào tổng điểm xét tuyển.

Điều 7. Tuyển dụng căn cứ vào điểm trung bình khoá học và điểm ­ưu tiên

Đơn vị sau khi tuyển thẳng những người đủ điều kiện theo Khoản 1 của Điều 6, đơn vị còn chỉ tiêu biên chế, thiếu đúng chuyên ngành ngư­ời dự tuyển đư­ợc đào tạo mà Hội đồng tuyển dụng của đơn vị quyết định tuyển dụng căn cứ vào điểm trung bình khoá học và điểm ưu tiên.

Tổng điểm tuyển dụng = Điểm trung bình khoá học x 10 + Điểm ­ưu tiên

Điều 8. Tuyển dụng căn cứ vào điểm thi môn chuyên ngành và điểm ưu tiên

1. Đơn vị sau khi tuyển thẳng những người đủ điều kiện theo Khoản 1 của Điều 6, đơn vị còn chỉ tiêu biên chế, Hội đồng tuyển dụng của đơn vị quyết định tuyển dụng căn cứ vào điểm thi môn chuyên ngành và điểm ưu tiên.

2. Việc thi tuyển thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

3. Thi môn chuyên ngành gồm 2 hình thức thi bắt buộc: thi viết, thi vấn đáp hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành. Đối với tuyển giáo viên, thi viết bằng soạn giáo án và thi vấn đáp bằng hình thức thi giảng 1 tiết trên lớp, trong phân phối chương trình trước thời điểm dự thi ít nhất 30 ngày.

a) Thi soạn giáo án trong 120 phút (theo thang điểm 100).

- Đối với giáo viên tiểu học: soạn một bài giáo án lên lớp trong chương trình lớp 2 về bộ môn đư­ợc đào tạo (tiếng Việt, toán hoặc nhạc, hoạ).

- Đối với giáo viên trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung học phổ thông, giáo viên các trung tâm giáo dục hư­ớng nghiệp, giáo viên các trường chuyên nghiệp và dạy nghề: soạn một bài giáo án lên lớp ở bộ môn dự tuyển thuộc lớp đầu của bậc học, cấp học.

b) Thi giảng 1 tiết trên lớp: (theo thang điểm 100).

Ng­ười dự tuyển thi giảng 1 tiết trong chư­ơng trình theo giáo án đã dự thi ở Tiết 1, Khoản 3, Điều này.

Điểm thi môn chuyên ngành = Điểm thi giáo án + Điểm thi giảng

Tổng điểm xét tuyển = Điểm thi môn chuyên ngành + Điểm ư­u tiên

Điều 9. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở (gọi chung là Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức). Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức của đơn vị.

2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp không đủ 05 thành viên để thành lập Hội đồng theo quy định thì cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp quyết định.

Điều 10. Hồ sơ tuyển dụng

Hồ sơ của ng­ười dự tuyển đựng trong túi hồ sơ (theo mẫu), gồm:

1. Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu);

2. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu), có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư­ trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi ngư­ời dự tuyển đang công tác, học tập;

3. Bản sao bảng điểm, bằng tốt nghiệp, các chứng chỉ có liên quan theo yêu cầu của ngạch cần tuyển, giấy khai sinh, không cần chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, nhưng phải ghi cam đoan trên bản sao là được sao từ bản chính, do người dự tuyển ký tên và chịu trách nhiệm; khi trúng tuyển, phải nộp bản chính để Hội đồng tuyển dụng kiểm tra.

4. Giấy xác nhận ­ưu tiên theo quy định (nếu có);

5. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế từ cấp huyện và tương đ­ương trở lên. Giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

6. Hai ảnh mầu 4x6, 2 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ ngư­ời dự tuyển.

Điều 11. Lập kế hoạch tuyển dụng

1. Căn cứ chỉ tiêu biên chế của đơn vị được Uỷ ban nhân dân thành phố giao hoặc phê duyệt hàng năm, cơ cấu viên chức hợp lý và hiện có của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức lập kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị (theo mẫu).

2. Gửi kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị về Sở Nội vụ để thẩm định (riêng đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, có ý kiến của sở chủ quản về biên chế và cơ cấu viên chức trước khi gửi về Sở Nội vụ).

3. Sau khi kế hoạch tuyển dụng của đơn vị được Sở Nội vụ thống nhất bằng văn bản, Sở chủ quản chủ động phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc tổ chức tuyển dụng của đơn vị; nếu phát hiện có sai phạm, báo cáo Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân thành phố để xử lý.

Điều 12. Tổ chức tuyển dụng

Căn cứ thông báo bằng văn bản của Sở Nội vụ về việc chấp thuận kế hoạch tuyển dụng của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức của đơn vị có 05 hoặc 07 thành viên, trong đó:

1. Hội đồng tuyển dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc trực thuộc sở:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị tuyển dụng viên chức;

b) Các Uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các bộ phận chuyên môn của đơn vị có nhu cầu tuyển dụng viên chức;

c) Uỷ viên kiêm th­­ư ký Hội đồng là 01 viên chức làm công tác tuyển dụng của đơn vị.

2. Hội đồng tuyển dụng viên chức cấp huyện:

a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

b) Các Uỷ viên Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội, Trưởng phòng chuyên môn có đơn vị sự nghiệp đề nghị tuyển dụng, đại diện lãnh đạo các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng viên chức;

c) Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức của Phòng Nội vụ Lao động Thư­ơng binh và Xã hội. Nếu số lượng tuyển dụng nhiều, có thể bổ sung 01 thư ký là công chức phòng chuyên môn có đơn vị sự nghiệp đề nghị tuyển dụng.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng 3 lần liên tiếp và niêm yết tại địa điểm tuyển dụng về các nội dung: Kế hoạch tuyển dụng, tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh cần tuyển và nội dung của hồ sơ dự tuyển, môn thi, hình thức thi (nếu tuyển dụng theo hình thức quy định tại Khoản 2, Điều 5, Quyết định này); đồng thời gửi bản niêm yết về sở chủ quản và Sở Nội vụ để báo cáo;

b) Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; trường hợp số người đăng ký tuyển dụng cao hơn nhiều so với số lượng cần tuyển thì Hội đồng tuyển dụng có thể tổ chức sơ tuyển trước khi tổ chức tuyển dụng chính thức; công bố danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;

c) Thành lập Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách (nếu tổ chức tuyển dụng theo hình thức quy định tại Khoản 2, Điều 5, Quyết định này);

- Mỗi Hội đồng tuyển dụng thành lập một Ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi là Phó Thủ trưởng đơn vị phụ trách chuyên môn (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc trực thuộc sở) hoặc Trưởng phòng Giáo dục (đối với cấp huyện khi thi tuyển viên chức giáo viên).

- Thành viên Ban chấm thi do Trư­ởng ban chấm thi đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định. Thành viên Ban chấm thi không nhất thiết là viên chức của đơn vị đó.

- Trưởng ban chấm thi được đề xuất với lãnh đạo Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ chấm thi theo từng chuyên ngành và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hội đồng tuyển dụng giao.

- Thành viên Ban chấm thi, Tổ chấm thi gồm những viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm, uy tín ở chuyên ngành đó.

Đối với các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn tiêu chuẩn của thành viên Ban chấm thi, Tổ chấm thi. Căn cứ hướng dẫn của Sở, đơn vị thành lập Ban chấm thi, Tổ chấm thi của Hội đồng tuyển dụng viên chức đơn vị. Trường hợp đơn vị không đủ người đạt tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, đơn vị chủ động lập danh sách Ban chấm thi, Tổ chấm thi, trong đó có người không thuộc biên chế của đơn vị (ưu tiên giáo viên các trường trong cụm), báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo duyệt trước khi quyết định thành lập Ban chấm thi, Tổ chấm thi của Hội đồng tuyển dụng viên chức đơn vị.

4. Chỉ đạo và tổ chức kỳ thi (coi thi, chấm thi) theo Điều 4, 5 và 6, Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ Nội vụ.

5. Báo cáo kết quả tuyển dụng về Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức;

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.

Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của đơn vị (đối với Hội đồng của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc trực thuộc Sở), hoặc con dấu của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với Hội đồng cấp huyện).

Điều 13. Thời hạn tổ chức tuyển dụng

1. Tuyển dụng căn cứ vào điểm trung bình khoá học và điểm ưu tiên:

a) Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng tổ chức xét tuyển và thông báo công khai kết quả tuyển dụng tại địa điểm tuyển dụng.

b) Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả tuyển dụng, Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng và gửi giấy báo cho người trúng tuyển; đối với cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi giấy báo cho người trúng tuyển đồng thời thông báo cho đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.

2. Tuyển dụng căn cứ vào điểm thi môn chuyên ngành và điểm ưu tiên:

a) Chậm nhất sau 45 ngày, kể từ khi hết hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng tổ chức thi môn chuyên ngành và thông báo công khai kết quả tuyển dụng tại địa điểm tuyển dụng.

b) Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả tuyển dụng, Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức ra quyết định công nhận kết quả trúng tuyển và gửi giấy báo cho người trúng tuyển; đối với cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi giấy báo cho người trúng tuyển đồng thời thông báo cho đơn vị có nhu cầu tuyển dụng.

Điều 14. Ký hợp đồng làm việc, xếp lương và bổ nhiệm vào ngạch viên chức

1. Các loại hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng làm việc lần đầu áp dụng đối với người được tuyển dụng trong thời gian thử việc;

b) Hợp đồng làm việc có thời hạn áp dụng đối với người đã đạt yêu cầu sau thời gian thử việc;

c) Hợp đồng làm việc không có thời hạn áp dụng đối với các trường hợp đã có 2 lần liên tiếp ký hợp đồng làm việc, sau khi đã đạt yêu cầu trong thời gian thử việc.

2. Thẩm quyền ký hợp đồng và bổ nhiệm vào ngạch:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng làm việc và bổ nhiệm vào ngạch với viên chức trúng tuyển là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng làm việc và bổ nhiệm vào ngạch với viên chức trúng tuyển tại đơn vị.

3. Thời hạn ký hợp đồng:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển đến đơn vị có nhu cầu tuyển ký hợp đồng làm việc với ngư­ời đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức hoặc người được uỷ quyền.

Quá thời hạn trên, nếu ng­ười trúng tuyển không đến ký hợp đồng làm việc, mà không có lý do chính đáng thì ngư­ời đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức báo cáo về Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức của đơn vị để ra quyết định huỷ kết quả tuyển dụng của ngư­ời đó.

4. Việc ký hợp đồng và xếp lương đối với những người đã làm hợp đồng:

a) Nếu có thời gian làm hợp đồng mà được tuyển dụng làm việc đúng với công việc đã làm, bằng hoặc nhiều hơn thời gian thử việc quy định đối với ngạch viên chức tuyển dụng thì không phải ký hợp đồng làm việc lần đầu và được tính thời gian đó để xếp lương. Khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian thử việc với thời gian đó được tính vào thời gian nâng bậc lương lần sau.

b) Nếu có thời gian làm hợp đồng mà đ­ược tuyển dụng làm việc đúng với công việc đã làm, ít hơn thời gian thử việc quy định đối với ngạch viên chức tuyển dụng thì đơn vị vẫn phải ký hợp đồng làm việc lần đầu với thời hạn bằng thời gian chênh lệch giữa thời gian thử việc và thời gian đã hợp đồng.

c) Nếu có thời gian làm hợp đồng như­ng không làm đúng công việc được tuyển dụng thì vẫn phải ký hợp đồng làm việc lần đầu với thời gian thử việc theo quy định đối với từng ngạch viên chức.

5. Việc bổ nhiệm và ký hợp đồng với viên chức là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp:

Việc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo theo quy định hiện hành.

Thời hạn hợp đồng làm việc được ký kết tương ứng với thời hạn bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2004/TT-BNV)

Điều 15. Thanh tra, kiểm tra

1. Việc giao quyền chủ động cho các đơn vị trong công tác tuyển dụng phải đồng thời với tăng cường công tác thanh tra.

2. Giao cho Sở Nội vụ phối hợp với sở chủ quản tổ chức kiểm tra, thanh tra quá trình tổ chức tuyển dụng của các đơn vị. Khi phát hiện có sai phạm, Sở Nội vụ ra văn bản nhắc nhở, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố có biện pháp xử lý, nếu đơn vị không thực hiện theo đúng quy định này.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 16. Lệ phí tuyển dụng

Thực hiện theo Thông t­ư liên tịch số 101/2003/TTLT/BTC-BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí dự thi tuyển công chức và thi nâng ngạch cán bộ, công chức.

Điều 17. Tổ chức thực hiện

Giao Sở Nội vụ chủ trì, cùng các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện quy định, nếu phát hiện những nội dung chưa hợp lý, các đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Nội vụ để báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh bổ sung./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất