Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Nghệ An về ban hành văn bản quy phạm pháp luật

thuộc tính Quyết định 11/2008/QĐ-UBND

Quyết định 11/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2008/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Văn Hành
Ngày ban hành:21/01/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------
Số: 11/2008/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Vinh, ngày 21 tháng 01 năm 2008
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
-------------------------
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
 
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 58/TTr-STP ngày 18 tháng 01 năm 2008,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 86/2005/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hành
 
 
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:
1. Văn bản ngày cụ thể hoá quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân về trình tự, thủ tục soạn thảo Nghị quyết do Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là QPPL) trên địa bàn tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh trật tự…được thực hiện theo quy định tại Điều 47, 48, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 2. Nguyên tắc ban hành văn bản QPPL:
1. Theo chương trình, kế hoạch được phê duyệt;
2. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành.
3. Đúng thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục luật định;
4. Công khai, minh bạch trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL.
5. Đảm bảo tính khả thi của văn bản, tính hợp lý và minh bạch của quy định trong văn bản.
Điều 3. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản QPPL:
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản QPPL thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
 
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL TỈNH:
 
Điều 4. Đề xuất chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề xuất xây dựng Nghị quyết và gửi đề nghị đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm. Đề nghị phải nêu rõ: Sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, những nội dung chính, nguồn lực tài chính, thời điểm ban hành…
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự kiến đề xuất chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và trình Uỷ ban nhân dân xem xét, quyết định.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi dự kiến chương trình đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
2. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp xét thấy không đảm bảo tiến độ, chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành hoặc có nhu cầu ban hành bổ sung văn bản, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị điều chỉnh Chương trình xây dựng Nghị quyết.
Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình phải có Tờ trình gửi Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do; trong trường hợp đề nghị bổ sung chương trình thì phải nêu rõ: Dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, những nội dung chính, nguồn lực tài chính và thời điểm ban hành văn bản.
Điều 5. Lập chương trình ban hành văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1. Cơ sở để lập chương trình ban hành văn bản QPPL hàng năm:
a) Các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ công tác trong năm;
c) Chương trình điều hành công tác năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Yêu cầu quản lý nhà nước trên các lĩnh vực;
đ) Nhu cầu thực tiễn ở địa phương;
e) Kết quả thực hiện chương trình ban hành văn bản QPPL năm trước;
g) Kết quả tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL.
2. Hàng năm, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề xuất chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực mình quản lý, gửi đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trước ngày 01/12 của năm trước. Đề xuất phải nêu rõ: sự cần thiết, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, những nội dung chính của văn bản, nguồn lực tài chính, thời điểm ban hành văn bản.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu xây dựng chương trình ban hành văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân tỉnh trên cơ sở các căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều này và đề xuất của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cùng cấp.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chương trình ban hành văn bản QPPL của cấp mình tại phiên họp tháng 01 hàng năm.
Nội dung chương trình ban hành văn bản QPPL bao gồm:
a) Hình thức, trích yếu nội dung văn bản;
b) Cơ quan chủ trì và cơ quan tham gia soạn thảo;
c) Thời gian trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành văn bản.
Điều 6. Điều chỉnh, bổ sung chương trình ban hành văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1. Chương trình ban hành văn bản QPPL có thể được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp phát sinh nhu cầu ban hành văn bản hoặc xét thấy không đảm bảo tiến độ, chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết ban hành văn bản.
2. Cơ quan chuyên môn gửi đề xuất điều chỉnh, bổ sung chương trình đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung chương trình. Trường hợp đề xuất bổ sung chương trình thì phải nêu rõ: Sự cần thiết, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, những nội dung chính của văn bản, nguồn lực tài chính, thời điểm ban hành văn bản.
Căn cứ vào đề xuất của các cơ quan chuyên môn và yêu cầu quản lý địa phương, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp dự kiến điều chỉnh, bổ sung chương trình để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Chương trình ban hành văn bản QPPL của UBND cấp huyện, xã:
1. Hàng năm, trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, yêu cầu quản lý nhà nước trên các lĩnh vực và nhu cầu thực tiễn ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã có thể xây dựng chương trình ban hành văn bản QPPL của cấp mình.
2. Phòng Tư pháp, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân cùng cấp tham mưu, tổng hợp, dự kiến chương trình trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Dự kiến chương trình ban hành văn bản QPPL được xây dựng trên cơ sở các căn cứ tại khoản 1 Điều này và đề xuất của các phòng, ban, bộ phận chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
3. Uỷ ban nhân dân thảo luận, quyết định việc xây dựng, điều chỉnh chương trình ban hành văn bản QPPL của cấp mình.
Điều 8. Thực hiện chương trình ban hành văn bản QPPL:
Văn bản QPPL phải được xây dựng, ban hành đảm bảo chất lượng, theo đúng tiến độ thời gian chương trình đề ra. Sở Tư pháp, phòng Tư pháp và cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện, xã thường xuyên theo dõi, đôn đốc và 6 tháng một lần báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp về tiến độ thực hiện chương trình.
 
Chương III
SOẠN THẢO NGHỊ QUYẾT DO UỶ BAN NHÂN DÂN TRÌNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÙNG CẤP XEM XÉT, THÔNG QUA.
 
Điều 9. Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Hàng năm, trên cơ sở chương trình Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo Nghị quyết.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xác định phạm vi, nội dung vấn đề phải trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Xây dựng dự thảo Tờ trình, dự thảo Nghị quyết, xác định nội dung, điều khoản, điểm của Nghị quyết dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết;
đ) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo Nghị quyết.
e) Gửi hồ sơ dự thảo cho cơ quan Tư pháp để thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Điều 10. Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo phải gửi dự thảo, bản thuyết minh và các tài liệu liên quan tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan để lấy ý kiến về dự thảo.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan soạn thảo, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản.
Đối với các dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức hội nghị hoặc hội thảo để lấy ý kiến tham gia. Ý kiến tham gia của đại biểu tại hội thảo, hội nghị được coi là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị.
2. Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo xem xét, quyết định việc lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trước lúc trình ban hành với hình thức phù hợp trong các trường hợp sau:
- Văn bản có nội dung phức tạp, liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của công dân, tổ chức;
- Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của nhân dân, hoạt động kinh doanh, sản xuất của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn;
- Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế – xã hội địa phương;
- Các trường hợp khác nếu xét thấy cần thiết.
b) Cơ quan lấy ý kiến phải xác định nội dung và hình thức lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến góp ý và dành ít nhất 07 ngày kể từ ngày công bố nội dung lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo văn bản.
c) Tổ chức, cá nhân góp ý kiến về dự thảo văn bản thông qua cơ quan, tổ chức của mình hoặc trực tiếp gửi ý kiến tới cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan Tư pháp hoặc thông qua các cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 11. Thẩm định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Trước khi trình dự thảo Nghị quyết để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Sở Tư pháp để lấy ý kiến thẩm định.
2. Việc thẩm định dự thảo Nghị quyết được thực hiện theo Quyết định số 80/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành quy chế thẩm định dự thảo văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 12. Hồ sơ dự thảo Nghị quyết trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét:
1. Hồ sơ dự thảo Nghị quyết trình UBND tỉnh xem xét bao gồm:
a) Dự thảo Tờ trình, trong đó nêu rõ lý do, cơ sở ban hành văn bản, quá trình tổ chức soạn thảo, những nội dung đã thống nhất, nội dung còn có ý kiến khác nhau;
b) Dự thảo Nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp và bản giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Nghị quyết;
đ) Các tài liệu có liên quan khác.
2. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân tỉnh để chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất 03 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cuộc họp.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, thảo luận, quyết định theo đa số việc trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày tóm tắt dự thảo Nghị quyết;
b) Đại diện cơ quan Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Đại biểu tham dự cuộc họp thảo luận nội dung cơ bản hoặc còn có ý kiến khác nhau, nội dung cần trình Hội đồng nhân dân và tiến hành biểu quyết.
Điều 13. Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huỵện:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo Nghị quyết. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo Nghị quyết và dự thảo Tờ trình.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của phòng Tư pháp, cơ quan, tổ chức liên quan. Phòng Tư pháp, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo Nghị quyết.
Trường hợp văn bản thuộc điểm a khoản 2, Điều 10 bản Quy định này, cơ quan soạn thảo xem xét, quyết định lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết. Cơ quan soạn thảo phải xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 05 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Nghị quyết.
3. Phòng Tư pháp tham gia góp ý vào dự thảo Nghị quyết về các nội dung: sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật hiện hành; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản; tính khả thi của văn bản.
4. Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 14. Soạn thảo dự thảo Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp xã:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phân công chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định phương thức, nội dung cần lấy ý kiến và chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của cán bộ Tư pháp – Hộ tịch, cơ quan, tổ chức liên quan, nhân dân tại địa phương về dự thảo Nghị quyết trong các trường hợp được quy định tại khoản 2, Điều 21 bản Quy định này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện lấy ý kiến có trách nhiệm tập hợp, tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân. Bản tập hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
 
Chương IV
SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ QPPL CỦA UBND CÁC CẤP
 
Mục 1. SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ QPPL CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, CẤP HUYỆN.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo;
a) Tập hợp, hệ thống, nghiên cứu chủ trương, chính sách của cấp uỷ Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương và các vấn đề khác có liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương;
d) Xây dựng dự thảo văn bản: Xác định văn bản, điều khoản, điểm cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;
đ) Tổ chức lấy ý kiến vào dự thảo văn bản; tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến chỉnh lý dự thảo văn bản;
e) Xây dựng Tờ trình;
f) Gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
g) Hoàn chỉnh hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về chất lượng, tiến độ xây dựng văn bản và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn chưa thống nhất hoặc phát sinh trong quá trình soạn thảo.
Điều 16. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản QPPL:
Việc tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 10 bản Quy định này.
Điều 17. Thẩm định văn bản QPPL:
1. Trước khi trình để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến Sở Tư pháp, phòng Tư pháp để lấy ý kiến thẩm định.
Điều 18. Hồ sơ trình văn bản QPPL:
a) Tờ trình trong đó nêu rõ lý do ban hành văn bản, quá trình tổ chức soạn thảo, những nội dung đã thống nhất, nội dung còn có ý kiến khác nhau, nhất là giữa ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo khác với cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp, phòng Tư pháp);
b) Dự thảo văn bản;
c) Báo cáo thẩm định và giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo văn bản;
e) Các tài liệu có liên quan.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo cơ quan soạn thảo chuẩn bị hồ sơ để chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
Điều 19. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL:
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL được tiến hành tại phiên họp Uỷ ban nhân dân và theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày tóm tắt dự thảo văn bản;
b) Đại diện cơ quan Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Đại biểu tham dự cuộc họp thảo luận chính sách, nội dung cơ bản hoặc còn có ý kiến khác nhau, biểu quyết thông qua.
2. Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND dự họp biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành văn bản QPPL. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký ban hành trong từng lĩnh vực cụ thể.
4. Trường hợp dự thảo văn bản chưa được xem xét, thông qua thì Uỷ ban nhân dân thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo về những vấn đề cần phải chỉnh lý và thời hạn trình lại dự thảo văn bản.
Mục 2. SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ QPPL CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ.
Điều 20. Soạn thảo văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân cấp xã:
1. Dự thảo văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phân công, chỉ đạo soạn thảo.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định và tổ chức việc lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, nhân dân tại thôn, làng, bản, tổ dân phố trong trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Văn bản có nội dung liên quan đến quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
d) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư địa phương;
e) Các trường hợp khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định.
Điều 21. Trách nhiệm tham gia góp ý của cán bộ Tư pháp – Hộ tịch:
Quyết định, Chỉ thị QPPL của Uỷ ban nhân dân cấp xã trước khi trình UBND xem xét, thông qua phải có ý kiến góp ý của cán bộ Tư pháp – Hộ tịch. Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm nghiên cứu, góp ý vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị QPPL của Uỷ ban nhân dân về các vấn đề sau:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật hiện hành.
4. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
5. Tính khả thi của văn bản…
Điều 22. Trình tự xem xét, thông qua;
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi Tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu liên quan đến thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL tại phiên họp Uỷ ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Đại biểu tham dự cuộc họp thảo luận và biểu quyết thông qua.
3. Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND dự họp biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành văn bản.
 
Chương V
THỰC HIỆN VĂN BẢN QPPL.
 
Điều 23. Thực hiện văn bản QPPL:
1. Sau khi văn bản QPPL được ban hành, Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện ở địa phương, ngành, đơn vị mình.
2. Các ngành, các cấp phải định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực hiện văn bản QPPL ở địa phương, ngành mình do Uỷ ban nhân dân cùng cấp (qua Văn phòng UBND, cơ quan Tư pháp). Trong trường hợp việc thực hiện văn bản QPPL có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân để xử lý.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ quản, Văn phòng UBND và cơ quan Tư pháp cung cấp thường xuyên thông tin về văn bản QPPL mới ban hành; phổ biến, giới thiệu các văn bản QPPL để các cấp, các ngành và cán bộ nhân dân trên địa bàn được biết và thi hành.
Điều 24. Tổng kết việc ban hành văn bản QPPL:
1. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng kết, đánh giá việc ban hành và thực hiện văn bản QPPL của cấp mình.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã chủ trì, phối hợp với cơ quan tư pháp, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cùng cấp giúp Uỷ ban nhân dân tổng kết công tác ban hành văn bản QPPL, báo cáo kết quả và đề xuất các biện pháp xử lý.
Điều 25. Khen thưởng, xử lý vi phạm:
1. Kết quả công tác soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL sai trình tự, thủ tục trái thẩm quyền, trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
 
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 26. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động ban hành văn bản QPPL:
1. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo và được dự toán trong kinh phí thường xuyên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ công tác nghiên cứu, soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Tổ chức thực hiện:
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, việc thực hiện Quy định này và định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc bản Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các ngành, các cấp báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất