Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND Bạc Liêu về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2021
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 17/2020/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Lê Thị Ái Nam |
Ngày ban hành: | 08/12/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
tải Nghị quyết 17/2020/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2020/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 08 tháng 12 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 196/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất ban hành nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 như sau:
I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020:
Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trong bối cảnh kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng còn nhiều khó khăn, thách thức, nhất là sự ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19. Song với sự quyết tâm, nỗ lực, đồng lòng của toàn Đảng bộ, chính quyền, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, cùng với sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương đã tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế, xã hội phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa duy trì, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Có 16 / 20 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đạt và vượt. Trong đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 4,04% (mức tăng trưởng thấp nhất giai đoạn 2016 - 2020 và đứng thứ 5 trong khu vực); tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người ước đạt 54,37 triệu đồng / người / năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; việc thực hiện 05 trụ cột phát triển kinh tế - xã hội đạt được kết quả quan trọng. Công tác xây dựng nông thôn mới được chỉ đạo thực hiện quyết liệt và đạt kết quả nổi bật; 49 / 49 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (vượt gấp đôi chỉ tiêu nghị quyết nhiệm kỳ). Chất lượng giáo dục - đào tạo từng bước được nâng lên; công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân có nhiều tiến bộ, tình hình dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát tốt. Việc chăm lo cho các gia đình chính sách, người có công, công tác giảm nghèo và an sinh xã hội đạt kết quả nổi bật; cơ bản hoàn thành Chương trình hỗ trợ nhà ở cho gia đình chính sách, người có công; đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,5%. Công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng, lãng phí được triển khai quyết liệt. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2021:
1. Mục tiêu:
Tập trung triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Tiếp tục thực hiện tốt “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; triển khai thực hiện có hiệu quả 05 trụ cột phát triển kinh tế - xã hội và 03 đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, chủ động thu hút, huy động các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng. Tiếp tục đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, sản phẩm; tăng cường quản lý tài nguyên, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): 9% - 10%.
(2) Cơ cấu GRDP theo giá hiện hành:
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 38,8%.
- Công nghiệp và xây dựng: 21,69%.
- Dịch vụ: 34,92%.
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 4,59%.
(3) GRDP bình quân đầu người: 61,71 triệu đồng / người / năm.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 31.780 tỷ đồng.
(5) Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (thu nội địa): 3.337 tỷ đồng.
(6) Số doanh nghiệp thành lập mới: 400 doanh nghiệp.
(7) Phấn đấu số hợp tác xã thành lập mới: 20 hợp tác xã kiểu mới.
(8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng: 33%.
(9) Sản lượng thủy sản: 414.400 tấn.
Trong đó, sản lượng tôm: 212.800 tấn.
(10) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa: 886 triệu USD.
Trong đó, xuất khẩu tôm: đạt 860,88 triệu USD.
(11) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 20 / 49 xã; đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 03 / 49 xã.
(12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 65,54%.
(13) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 74,91%.
(14) Số bác sỹ / vạn dân: 10,5 bác sĩ trở lên.
(15) Số giường bệnh trên vạn dân: 27,5 giường.
(16) Tỷ lệ hộ nghèo: giảm theo tiêu chí mới của Trung ương giao.
(17) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 91%.
(18) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt: 80%.
(19) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch: 72%.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trọng tâm là phát triển chuỗi giá trị ngành tôm; đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án “Xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước”. Đẩy mạnh việc thu hút các công ty, doanh nghiệp công nghệ cao đầu tư các dự án vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu. Chú trọng thực hiện phát triển kinh tế biển, nâng cao hiệu quả nghề khai thác thủy hải sản gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển cánh đồng lớn và liên kết tiêu thụ lúa gạo. Thực hiện các giải pháp ổn định phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; phát triển các mô hình chăn nuôi tập trung, trang trại, chăn nuôi theo chuỗi liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã đảm bảo an toàn dịch bệnh, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, thủy sản, quản lý môi trường; kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh. Chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống ngập úng, khô hạn, xâm nhập mặn. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân.
2. Tập trung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục duy trì và nâng chất các xã đạt tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, hướng đến đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, tạo chuyển biến tích cực trong việc nâng cao đời sống người dân nông thôn.
3. Tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án về năng lượng tái tạo và dự án điện khí LNG Bạc Liêu. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án điện đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước. Tiếp tục tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch của tỉnh.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về quản lý đất đai (nhất là quản lý đất công), bảo vệ môi trường, quản lý trật tự xây dựng, giải phóng mặt bằng,… Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Có giải pháp ứng phó và phòng, chống hiệu quả với triều cường, ngập úng tại các tuyến đường trong đô thị, nhất là thành phố Bạc Liêu.
Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tập trung triển khai xây dựng Chương trình phát triển đô thị và từng bước phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại các đô thị. Phối hợp thực hiện có hiệu quả dự án cấp nước an toàn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, dự án mở rộng nâng cấp đô thị Việt Nam - Tiểu dự án thành phố Bạc Liêu.
5. Quan tâm tạo điều kiện phát triển thị trường nội địa, thực hiện các giải pháp khuyến khích tiêu dùng và phát triển thương hiệu Việt. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao sản lượng, chất lượng hàng hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu; phát triển mạnh thương mại điện tử. Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn buôn lậu và gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng,... nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nâng cao điểm số và thứ hạng về các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số công khai ngân sách tỉnh (POBI).
Khẩn trương xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm như: Đường từ cầu Phước Long 2 đi Ba Đình nối với đường Hồ Chí Minh; đường ĐT 980 Gành Hào - Giá Rai - Phó Sinh - Cạnh Đền nối với đường Hồ Chí Minh; tuyến đường ven biển; đường Ninh Quới - Ngan Dừa huyện Hồng Dân; Kè chống ngập dọc theo Quốc lộ IA; dự án cấp điện nông thôn; các dự án chống biến đổi khí hậu và các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao,…
7. Tập trung phát triển kinh tế tư nhân; đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. Quan tâm thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực, công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất, góp phần tăng trưởng kinh tế. Triển khai thực hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ tư vấn và thông tin pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021.
8. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt các nhiệm vụ tài chính - ngân sách; phấn đấu thu ngân sách năm 2021 đạt chỉ tiêu đề ra. Triển khai thực hiện kịp thời các chủ trương liên quan đến chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng, các giải pháp tăng trưởng tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho các lĩnh vực.
9. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; tăng cường công tác quản lý Nhà nước và thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển khoa học và công nghệ. Nâng cao chất lượng công tác khám, điều trị bệnh; chủ động phòng, chống các loại dịch bệnh, nhất là dịch Covid-19, phấn đấu không để lây lan trong cộng đồng. Tăng cường các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về thông tin báo chí, xuất bản và an toàn thông tin. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm nghèo bền vững, đẩy mạnh đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công, gia đình chính sách, người dân tộc và các đối tượng bảo trợ xã hội.
10. Đẩy mạnh tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về du lịch của tỉnh; thực hiện có hiệu quả các chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch. Tập trung nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh; phát triển thêm các sản phẩm, dịch vụ du lịch mới. Quan tâm đầu tư xây dựng hạ tầng các điểm du lịch đã được quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu Công tử Bạc Liêu, Khu Quán Âm Phật Đài. Mời gọi đầu tư Khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển, tuyến du lịch sinh thái ven biển Nhà Mát, các dự án kết hợp điện gió với du lịch; trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, nhất là các công trình kiến trúc cổ, nhà cổ trên địa bàn để thu hút du khách.
11. Tiếp tục tăng cường công tác quốc phòng - an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh Nhân dân vững chắc; tăng cường các biện pháp bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng, nhất là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại các âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Tăng cường các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại của công dân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Ủy ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh; các cấp, các ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp giám sát và tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân triển khai thực hiện nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ nghị quyết thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Khóa IX, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |