Giấy phép CITES là gì? Xin cấp như thế nào?

Cá nhân, tổ chức có hoạt động liên quan đến các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp cần phải có giấy phép CITES. Bài viết này sẽ giải thích cụ thể giấy phép CITES là gì và thủ tục cấp như thế nào theo quy định của pháp luật.

1. Giấy phép CITES là gì?

Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp có tên tiếng anh là Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora, được gọi tắt là CITES.

Giấy phép CITES là loại giấy tờ cho phép thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES và các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

Giấy phép CITES do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp đối với hoạt động:
  • Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển hợp pháp mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES;

  • Xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Nghị định 06/2019 và không thuộc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES.

Phụ lục CITES tại Nghị định 06 bao gồm:

  • Phụ lục I: những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại;

  • Phụ lục II: những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng, nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật những loài này khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại không được kiểm soát;

  • Phụ lục III: những loài động vật, thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên CITES yêu cầu các quốc gia thành viên khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.

Giấy phép CITES được ghi đầy đủ thông tin, dán tem CITES hoặc mã vạch, ký và đóng dấu của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam. Thời hạn hiệu lực tối đa của giấy phép là 06 tháng.

Giấy phép CITES chỉ được cấp một bản duy nhất và luôn đi kèm lô hàng/mẫu vật CITES.

Căn cứ quy định tại Điều 3, Điều 22 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP

Cần có giấy phép CITES khi xuất, nhập khẩu động vật, thực vật quý hiếm
Cần có giấy phép CITES khi xuất, nhập khẩu động vật, thực vật quý hiếm (Ảnh minh họa)


 

2. Thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu

Điều 23 Nghi định 06 năm 2019 quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES như sau:

2.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép

- Đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định 06;

- Bản sao tài liệu chứng minh mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo Nghị định 06;

- Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ nghiên cứu khoa học, quan hệ ngoại giao thì nộp thêm:

  • Bản sao giấy phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật loài thuộc Phụ lục I CITES;

  • Bản sao bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phục vụ nghiên cứu khoa học;

  • Văn bản xác nhận quà biếu, tặng ngoại giao do cơ quan có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp phục vụ quan hệ ngoại giao.

- Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ triển lãm không vì mục đích thương mại, biểu diễn xiếc thì nộp thêm:

  • Bản sao quyết định cử đi tham dự triển lãm, biểu diễn xiếc ở nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy mời tham dự của tổ chức nước ngoài;

  • Bản sao giấy phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật quy định tại Phụ lục I CITES.

- Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật săn bắn thì nộp thêm: bản sao hồ sơ nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ mẫu vật săn bắn do cơ quan có thẩm quyền của nước có liên quan cấp.

- Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật tiền Công ước: nộp thêm bản sao hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước; hoặc bản sao giấy phép CITES nhập khẩu đối với trường hợp tái xuất khẩu mẫu vật.

2.2. Trình tự thủ tục cấp phép

- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp giấy phép gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết.

- Trong 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép.

- Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam hoặc cơ quan có liên quan của nước nhập khẩu thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện trong thời hạn cấp không quá 30 ngày làm việc.

- Trong 01 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy phép, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực trả giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị, đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

Cơ quan cấp giấy phép CITES là Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
Cơ quan cấp giấy phép CITES là Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam (Ảnh minh họa)

 

3. Thủ tục cấp giấy phép CITES nhập khẩu

Trình tự, thủ tục cấp giấy phép CITES nhập khẩu mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES quy định tại Điều 25 Nghị định 06/2019, sửa đổi bởi Nghị định 84/2021 như sau:

3.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép

- Đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định 06;

- Bản sao giấy phép CITES xuất khẩu do Cơ quan quản lý CITES của nước xuất khẩu, tái xuất khẩu cấp;

- Trường hợp nhập khẩu mẫu vật sống của các loài động vật hoang dã để nuôi, giữ:

  • Không vì mục đích thương mại: cơ sở nuôi, trồng phải phù hợp với đặc tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
  • Vì mục đích thương mại: chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi; bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.

- Trường hợp nhập khẩu không vì mục đích thương mại phục vụ nghiên cứu khoa học, ngoại giao và tham gia triển lãm, biểu diễn xiếc nộp thêm một trong các giấy tờ sau:

  • Bản sao văn bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp nghiên cứu khoa học;

  • Văn bản xác nhận quà biếu, tặng ngoại giao do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phục vụ ngoại giao;

  • Bản sao giấy mời tham gia triển lãm, biểu diễn xiếc của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp phục vụ triển lãm không vì mục đích thương mại, biểu diễn xiếc.

- Trường hợp nhập khẩu mẫu vật tiền Công ước, mẫu vật săn bắn thì nộp thêm:

  • Bản sao hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ của Cơ quan quản lý CITES nước xuất khẩu cấp đối với mẫu vật tiền Công ước;

  • Hoặc bản sao giấy phép CITES xuất khẩu, giấy chứng nhận mẫu vật săn bắn do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp đối với mẫu vật săn bắn.

3.2. Trình tự thủ tục cấp phép

- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp giấy phép gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;

- Trong 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép.

Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam hoặc cơ quan có liên quan của nước xuất khẩu thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 22 ngày làm việc.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết.

- Trong 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc trả giấy phép đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
 

4. Thủ tục cấp phép CITES nhập nội

Điều 26 Nghị định 06/2019 quy định trình tự, thủ tục cấp phép CITES nhập nội từ biển mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục I, II CITES như sau:

4.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép

- Đề nghị nhập nội từ biển mẫu vật theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 06/2019;

- Bản sao xác nhận của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam rằng việc nhập nội không làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên;

- Cung cấp mã số cơ sở/tài liệu chứng minh có đủ điều kiện để nuôi giữ, chăm sóc và đối xử nhân đạo đối với mẫu vật sống đối với cơ sở chưa đăng ký mã số;

- Hồ sơ chứng minh mẫu vật nhập nội không được sử dụng vì mục đích thương mại đối với loài thuộc Phụ lục I CITES.

4.2. Trình tự thủ tục cấp phép

- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp giấy phép gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;

- Trong 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép.

Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam, cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản và các cơ quan có liên quan, thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết;

- Trong 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép Cơ quan quản lý CITES Việt Nam trả giấy phép đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.

5. Lưu ý khi cấp giấy phép CITES qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia

Việc cấp giấy phép CITES thông qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia quy định tại Điều 28 Nghị định 06 năm 2019 như sau:

- Cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia không phải nộp hồ sơ giấy. Đồng thời, các chứng từ tải lên trên hệ thống phải được sao chụp từ chứng từ gốc.

- Kết quả xử lý hồ sơ sẽ được trả trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia.

- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ liên quan theo quy định về thành phần hồ sơ trong 05 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ và xuất trình với các cơ quan chức năng khi được yêu cầu.

Trên đây là các thông tin về giấy phép CITES theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 của LuatVietnam để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục