Dự thảo Thông tư về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí lần 2
Lĩnh vực: Hành chính Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng và hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại Chương 2 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

Số:        /2020/TT-BCA

DỰ THẢO 2

Hà Nội, ngày       tháng      năm 2020

 

THÔNG TƯ

Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục,

biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm

 của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí

 

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Công an;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng và hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại Chương 2 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Những người được bảo vệ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

2. Người giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí.

3. Cơ quan Công an các cấp; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của những người được bảo vệ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

Điều 3. Những người được bảo vệ, phạm vi nội dung bảo vệ và căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ

1. Những người được bảo vệ gồm: Người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí; vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí (sau đây gọi chung là người được bảo vệ). Người được bảo vệ đang sinh sống, làm việc, học tập tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

2. Phạm vi, nội dung bảo vệ người được bảo vệ, gồm:

a) Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm.

b) Việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ phải liên quan trực tiếp đến việc tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí. Tài sản được bảo vệ là tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người được bảo vệ và có giá trị thực tế từ 2.000.000 đồng trở lên.

3. Căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ:

a) Khi có văn bản đề nghị của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí hoặc khi có căn cứ xác định về việc tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc do việc tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí (áp dụng trong trường hợp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân quy định tại Điều 7 Thông tư này).

b) Khi có văn bản đề nghị, yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Trường hợp khẩn cấp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Tố cáo.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ

Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Tố cáo. Người được bảo vệ phải tự chịu trách nhiệm về tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của mình trong trường hợp không chấp hành các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Tố cáo.

Điều 5. Trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí

1. Cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ. Quyết định huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, công cụ, biện pháp và các nội dung yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện việc bảo vệ.

2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi nhận được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tố cáo thì kịp thời đề nghị, yêu cầu cơ quan Công an cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.

a) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều 13; khoản 4 Điều 14; khoản 4 Điều 15; khoản 1 Điều 17 và Điều 16, Điều 20 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên quan, đồng thời gửi Bộ trưởng Bộ Công an để chỉ đạo.

b) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 13; khoản 2, 3 Điều 14; khoản 2, 3 Điều 15; khoản 2 Điều 17 và Điều 18, Điều 19 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Giám đốc Công an cấp tỉnh; căn cứ đề nghị, yêu cầu và văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc chỉ đạo Công an các đơn vị trực thuộc có liên quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

c) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại các khoản 2 Điều 13; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15, khoản 3 Điều 17 và Điều 21 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Trưởng Công an cấp huyện; căn cứ đề nghị, yêu cầu và văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo, Trưởng Công an cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc chỉ đạo Trưởng Công an cấp xã có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

d) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Tố cáo kịp thời đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ đến Trưởng Công an cấp xã; căn cứ đề nghị, yêu cầu và văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo, Trưởng Công an cấp xã quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

e) Trường hợp khẩn cấp có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ có thể bị xâm hại ngay tức khắc sau khi thực hiện việc tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí; người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện ngay việc đề nghị, yêu cầu cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan Công an nơi có thể xảy ra hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

3. Khi nhận được đề nghị, yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền; xét thấy đề nghị, yêu cầu là có căn cứ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Thủ trưởng Công an các cấp có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì Thủ trưởng Công an các cấp có trách nhiệm chuyển ngay đến cơ quan Công an có thẩm quyền xử lý theo quy định và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền biết việc chuyển đề nghị, yêu cầu.

4. Trường hợp yêu cầu, đề nghị của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo và người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí không có căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Thủ trưởng Công an các cấp có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, người tố cáo hoặc gửi thông báo cho người giải quyết tố cáo để giải thích rõ lý do cho người tố cáo.

Điều 6. Văn bản yêu cầu, đề nghị quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ

Văn bản yêu cầu, đề nghị của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo gửi cơ quan Công an các cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm các nội dung chính sau đây:

1. Ngày, tháng, năm ra văn bản yêu cầu, đề nghị;

2. Lý do yêu cầu, đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

3. Họ tên, chức vụ, cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo;

4. Ngày, tháng, năm ra quyết định thụ lý tố cáo; căn cứ ra quyết định; thời hạn giải quyết tố cáo;

5. Tên cơ quan Công an có thẩm quyền yêu cầu, đề nghị quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;

6. Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người được bảo vệ; những nội dung yêu cầu, đề nghị bảo vệ;

7. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Tố cáo và các tài liệu khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp bảo vệ.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong Công an nhân dân

1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 1, Điều 5, Nghị định số 22/2019/NĐ-CP, ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân (sau đây viết tắt là Nghị định số 22/2019/NĐ-CP) khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố cáo và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tố cáo thì kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở và tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền.

Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở và tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì báo cáo Trưởng Công an cấp huyện để xử lý theo thẩm quyền.

2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố cáo và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tố cáo thì kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở và tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo Trưởng Công an cấp xã có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ (trừ trường hợp người bị tố cáo là Trưởng Công an cấp xã).

Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở và tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì đề nghị Trưởng Công an cấp huyện có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

3. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 3, Điều 5, Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tố cáo kịp thời đề nghị Trưởng Công an cấp huyện có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ và có trách nhiệm phối hợp bảo vệ trong trường hợp người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí là cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý.

a) Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tố cáo kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với trường hợp người tố cáo là cán bộ, chiến sĩ, phạm nhân tại trại giam; cán bộ, chiến sĩ, trại viên tại cơ sở giáo dục bắt buộc; cán bộ, chiến sĩ, học sinh tại trường giáo dưỡng.

b) Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tố cáo kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với trường hợp người tố cáo là cán bộ, chiến sĩ, phạm nhân tại trại giam; cán bộ, chiến sĩ, trại viên tại cơ sở giáo dục bắt buộc; cán bộ, chiến sĩ, học sinh tại trường giáo dưỡng và người bị tố cáo là Giám thị, Phó Giám thị trại giam; Giám đốc, Phó Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường giáo dưỡng.

4. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 4, Điều 5, Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố cáo và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tố cáo thì kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở và tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo Trưởng Công an cấp huyện có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ (trừ trường hợp người bị tố cáo là Trưởng Công an cấp huyện).

Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở và tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ.

5. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại các khoản 5, 6 Điều 5, Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tố cáo kịp thời đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

Thanh tra Bộ Công an có trách nhiệm tham mưu Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo Phó Giám đốc - Phó Bí thư Đảng ủy Công an cấp tỉnh hoặc đơn vị, cá nhân khác có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong trường hợp người bị tố cáo là Giám đốc Công an cấp tỉnh.

Điều 8. Trình tự, thủ tục bảo vệ

1. Trình tự, thủ tục bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Tố cáo.

2. Trường hợp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải kịp thời thông báo cho cơ quan Công an cấp có thẩm quyền để quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người được bảo vệ, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.

3. Sau thời gian người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo, cơ quan Công an cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ; nếu nhận được văn bản đề nghị của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí có căn cứ, có tính xác thực xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ tiếp tục bị xâm hại hoặc đe dọa xâm hại thì cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm tiếp nhận và áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Biện pháp bảo vệ

Biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí thực hiện theo quy định tại Điều 58, Luật Tố cáo.

Điều 10. Kinh phí đảm bảo áp dụng biện pháp bảo vệ

Kinh phí áp dụng biện pháp bảo vệ được bảo đảm từ ngân sách Nhà nước. Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí áp dụng biện pháp bảo vệ tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi an ninh hằng năm và gửi về Bộ Công an (qua Cục Kế hoạch và tài chính) để tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định.

Điều 11. Hiệu lực, điều khoản chuyển tiếp, trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng … năm 2020.

2. Khi văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì những nội dung liên quan đến Thông tư này cũng sẽ được thay đổi theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế.

3. Thủ trưởng Công an các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

4. Giao Thanh tra Bộ Công an chủ trì, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện Thông tư; Thủ trưởng Công an đơn vị trực thuộc Bộ giao đơn vị tham mưu, tổng hợp của đơn vị, Thủ trưởng Công an địa phương giao Thanh tra Công an địa phương chủ trì, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện Thông tư. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Thanh tra Bộ Công an) để tập hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng Chính phủ;

- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị-xã hội;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;

- Bộ Công an: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Công an các đơn vị, địa phương;

- Lưu: VT, V03, X05.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

          Đại tướng Tô Lâm

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi