Dự thảo Nghị định về biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng lần 2

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Nghị định quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
Lĩnh vực: Hành chính Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về lập hồ sơ đề nghị, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa người vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; thành lập trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; chế độ quản lý, giáo dục, trình tự, thủ tục về lập hồ sơ hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Thông tư DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ
------

Số:        /2021/NĐ-CP
DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2021

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính

đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
---------------

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13/11/2020;

Theo đề nghị của Bộ Công an.

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về lập hồ sơ đề nghị, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa người vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; thành lập trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; chế độ quản lý, giáo dục, trình tự, thủ tục về lập hồ sơ hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

2. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền thi hành, quản lý, giáo dục người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị, có liên quan đến việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Học sinh là người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

2. Trại viên là người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

3. Người đang ốm nặng là người đang ở trong tình trạng bị bệnh nặng đến mức không còn khả năng lao động và sinh hoạt bình thường hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và phải điều trị trong một thời gian nhất định theo chỉ định của bác sĩ mới có thể bình phục trở lại.

4. Người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS hoặc bệnh hiểm nghèo khác theo quy định của Bộ Y tế.

5. Trường hợp khó khăn đặc biệt là học sinh, trại viên là người lao động duy nhất để bảo đảm cuộc sống gia đình; gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc có thân nhân bị bệnh nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà ngoài người đó ra không còn ai chăm sóc, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn.

6. Có tiến bộ rõ rệt là việc học sinh, trại viên thành thật hối lỗi, tích cực lao động, học tập, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

7. Lập công là trường hợp học sinh, trại viên phát hiện, cung cấp nguồn tin giúp trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc ngăn chặn, phòng, chống âm mưu, hành động gây mất trật tự, an ninh, an toàn, chống phá trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; giúp cơ quan điều tra phát hiện tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; có tiến bộ rõ rệt; dũng cảm cứu người trong tình trạng nguy hiểm hoặc cứu tài sản có giá trị; có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động.

8. Thân nhân học sinh, trại viên gồm ông, bà nội, ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ, bố dượng, mẹ kế, bố, mẹ nuôi hợp pháp của vợ (hoặc chồng); vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột của vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột.

Điều 4. Thành lập, sáp nhập, giải thể và thiết kế, xây dựng trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Bộ Công an quyết định việc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

2. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc được thiết kế, xây dựng theo quy định thống nhất của Bộ Công an, bảo đảm phù hợp với đặc điểm yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục, cai nghiện ma túy, chữa bệnh, dạy nghề, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí cho học sinh, trại viên và bảo đảm các tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường.

Điều 5. Điều kiện bảo đảm cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Kinh phí bảo đảm cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, tổ chức hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; kinh phí lập hồ sơ, tổ chức đưa người vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn; tổ chức cai nghiện ma túy; điều trị cho học sinh, trại viên bị nhiễm HIV/AIDS; kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập, học nghề, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng bệnh, khám, chữa bệnh của học sinh, trại viên; kinh phí tổ chức đưa học sinh dưới 16 tuổi, học sinh, trại viên bị ốm khi chấp hành xong quyết định về địa phương mà không có thân nhân đến đón và các khoản kinh phí khác phục vụ cho việc áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc do ngân sách Nhà nước bảo đảm và được dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an.

2. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc được liên kết, trực tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất, chuyên môn, kỹ thuật của Ủy ban nhân dân địa phương, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; được tham gia hợp đồng liên kết với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh tế (đối với cơ sở giáo dục bắt buộc) theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc sử dụng vào việc dạy văn hóa, hướng nghiệp, dạy nghề, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng phục vụ học tập, sinh hoạt, khám, chữa bệnh, tuyên truyền phòng chống dịch và tổ chức cai nghiện ma túy, tư vấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 6. Chuyển hồ sơ của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có dấu hiệu của tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Khi xem xét hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu xét thấy hành vi vi phạm của người đó có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các quyết định: quyết định đình chỉ điều tra bị can, quyết định đình chỉ điều tra vụ án hoặc Tòa án tuyên không phạm tội thì gửi các quyết định đó kèm theo hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

2. Đối với trường hợp đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người bị áp dụng biện pháp này có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì giải quyết như sau:

a) Trường hợp chưa chấp hành quyết định thì Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. Nếu sau đó, có một trong các quyết định: quyết định đình chỉ điều tra bị can, đình chỉ điều tra vụ án hoặc Tòa án nhân dân tuyên không phạm tội, thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển lại hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hủy quyết định trước đó để ra quyết định thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó.

b) Trường hợp đang chấp hành quyết định thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định hủy quyết định đó. Trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Tòa án gửi quyết định cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để thi hành, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm đến trường giáo dưỡng để nhận người và hồ sơ kèm theo. Nếu sau đó, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết có một trong các quyết định: quyết định đình chỉ điều tra bị can, quyết định đình chỉ điều tra vụ án hoặc được Tòa án tuyên không phạm tội thì gửi các quyết định đó kèm theo hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định hủy quyết định trước đó để tiếp tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó và cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý có trách nhiệm giao người và hồ sơ cho trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 7. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Trường hợp phát hiện người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định thì giải quyết như sau:

a) Trường hợp chưa chấp hành quyết định thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ kèm theo các quyết định khởi tố bị can, quyết định khởi tố vụ án, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

b) Trường hợp đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định đối với người đó, đồng thời bàn giao người kèm theo hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

c) Khi hết thời hạn tạm đình chỉ, cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền cần gia hạn tạm đình chỉ thì Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có văn bản đề nghị Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định gia hạn tạm đình chỉ.

2. Trường hợp có quyết định đình chỉ điều tra bị can, quyết định đình chỉ vụ án hoặc được Tòa án tuyên không phạm tội thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có văn bản gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa đối tượng tiếp tục đi thi hành quyết định. Học sinh, trại viên đang chấp hành tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc được tạm đình chỉ thì thời gian tạm đình chỉ được tính vào thời gian chấp hành quyết định.

3. Trường hợp đối tượng bị Tòa án nhân dân xử phạt tù thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có văn bản và bản sao bản án gửi cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc để ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ và thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ, Ủy ban nhân dân nơi người đó cư trú và gia đình người đó.

Điều 8. Quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trong thời gian lập hồ sơ

Trong thời gian quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc mà bỏ trốn, vi phạm pháp luật, chết thì giải quyết như sau:

1. Trường hợp bỏ trốn thì gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý đối tượng phải thông báo, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ truy tìm. Sau khi truy tìm được, thì tiếp tục giao cho gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có thẩm quyền tiếp tục quản lý.

2. Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật, thì gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý đối tượng phải thông báo, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ trên cơ sở căn cứ vào hành vi tính chất, mức độ hậu quả để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp chết thì gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có thẩm quyền báo ngay cho cơ quan quản lý đối tượng lập hồ sơ hủy quyết định giao quản lý.

Điều 9. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đưa người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Trường hợp cần phải có thêm thời gian để tiến hành các thủ tục cần thiết trước khi đưa người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì Trưởng Công an cấp huyện ra quyết định tạm giữ người đó theo thủ tục hành chính quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Chế độ ăn của người bị tạm giữ được hưởng như chế độ ăn của học sinh, trại viên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và được dự toán trong ngân sách hàng năm của Bộ Công an.

2. Người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu không tự giác chấp hành hoặc có hành vi chống đối thì có thể bị khoá, trói tay hoặc bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết khác theo quy định của pháp luật để buộc người đó phải chấp hành quyết định. Trường hợp hành vi chống đối có dấu hiệu của tội phạm thì phải lập hồ sơ để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tục đưa người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 28 Nghị định này.

Điều 10. Truy tìm người đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc mà bỏ trốn

1. Người đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa thi hành quyết định mà bỏ trốn thì Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ ra quyết định truy tìm.

2. Học sinh bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định truy tìm; trại viên bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định truy tìm. Thời gian trốn khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc không được tính vào thời gian chấp hành quyết định.

3. Cơ quan đã ra quyết định truy tìm có trách nhiệm tổ chức truy tìm; nếu người đó có hành vi chống đối thì được áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để buộc người đó phải chấp hành.

4. Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp, giúp các cơ quan nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong việc truy tìm đối tượng bỏ trốn.

Khi phát hiện người có quyết định truy tìm, phải báo ngay cho cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất hoặc đưa ngay người đó đến cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để đưa đến cơ quan Công an cấp huyện.

5. Khi giao, nhận người có quyết định truy tìm, cơ quan Công an phải lập biên bản, lấy lời khai, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy tìm biết và cử người đến nhận. Trường hợp cơ quan ra quyết định truy tìm chưa đến kịp thì cơ quan Công an phải ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung năm 2020 và quản lý tại nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.

6. Khi đưa đối tượng về trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện theo quy định của pháp luật về áp giải người theo thủ tục hành chính.

7. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, quyết định truy tìm được gửi cho cơ quan Công an, Uỷ ban nhân dân địa phương liên quan để phục vụ cho việc truy tìm và bắt giữ đối tượng.

Điều 11. Tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự

1.  Khi có yêu cầu đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, trong đó phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, trại viên, lý do và thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Căn cứ vào văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để tham gia tố tụng. Quyết định phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của học sinh, trại viên; mục đích, thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; họ tên, chức vụ của người ký quyết định.

2. Cơ quan có yêu cầu đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm đưa học sinh, trại viên đi và trả lại theo đúng thời hạn đã ghi trong quyết định hoặc khi không còn yêu cầu. Người đến nhận, trả lại học sinh, trại viên phải có Giấy giới thiệu kèm Chứng minh Công an nhân dân và phải được lập biên bản.

3. Khi có yêu cầu gia hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định gia hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Thời hạn tạm thời đưa học sinh, trại viên ra khỏi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc được tính vào thời hạn chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 12. Thi hành, quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Khi nhận được quyết định hoãn thì Trưởng Công an cấp huyện tổ chức thi hành. Khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải tổ chức thi hành.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải đến trình diện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp không thể tự đến trình diện được thì thân nhân của người đó có trách nhiệm đến trình báo.

3. Khi hết thời hạn được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải thực hiện theo quy định sau:

a) Khi hết thời hạn hoãn, người được hoãn phải tự giác đến Công an cấp huyện để đưa đi chấp hành quyết định. Khi hết thời hạn tạm đình chỉ, trại viên, học sinh phải tự giác đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để tiếp tục chấp hành quyết định. Nếu không tự giác đến Công an cấp huyện, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì Trưởng Công an cấp huyện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức áp giải. Việc áp giải thực hiện theo quy định về áp giải người theo thủ tục hành chính.

b) Khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ mà sức khỏe chưa được phục hồi, gia đình vẫn còn hoàn cảnh khó khăn đặc biệt thì trại viên, học sinh hoặc thân nhân của họ phải có đơn đề nghị gia hạn hoãn, tạm đình chỉ kèm theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng bệnh, xác nhận của chính quyền địa phương về gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn gửi Công an cấp huyện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc để đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ xem xét, quyết định gia hạn hoãn, tạm đình chỉ.

4. Trường hợp người được hoãn; học sinh, trại viên được tạm đình chỉ chết thì giải quyết như sau:

a) Trường hợp người được hoãn chết thì gia đình của người đó phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ. Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định hoãn.

b) Trường hợp học sinh, trại viên được tạm đình chỉ chết thì gia đình của học sinh, trại viên đó phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định tạm đình chỉ, Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao cho cán bộ xã giám sát quản lý giáo dục người được hoãn, tạm đình chỉ trong thời gian được hoãn, tạm đình chỉ. Định kỳ hàng tháng Ủy ban nhân dân cấp xã phải trao đổi bằng văn bản cho Công an cấp huyện nơi đề nghị hoãn thi hành, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc về tình hình chấp hành pháp luật của người được hoãn, tạm đình chỉ.

6. Trong thời gian được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc mà người đó tiếp tục có hành vi vi phạm hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú phải thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc kèm theo tài liệu về hành vi vi phạm, tài liệu chứng minh có dấu hiệu bỏ trốn để đề nghị toà án nhân dân xem xét quyết định hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ để tiếp tục đưa đi thi hành.

Điều 13. Quyền của người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp hoặc người giám hộ hoặc cha mẹ trong việc được đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung trong hồ sơ đề nghị

Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 99 và khoản 3 Điều 101 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung năm 2020, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp hoặc người giám hộ hoặc cha mẹ không đến đọc hồ sơ và ghi chép những nội dung cần thiết có trong hồ sơ thì cơ quan lập hồ sơ chuyển hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 100, khoản 1 Điều 102 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Chương II

THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ, THI HÀNH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC; CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH, TRẠI VIÊN

Mục 1

THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ, THI HÀNH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC; CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH

Điều 14. Hồ sơ, thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng

1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị, xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị xem xét xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

2. Sau khi xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này. 

3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng do Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp lập, sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ thì Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người thực hiện hành vi vi phạm để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

4. Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập biên bản. Hồ sơ phải được đánh bút lục theo quy định.

Điều 15. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định vào trường giáo dưỡng

1. Khi đưa người vào trường giáo dưỡng phải có hồ sơ kèm theo. Hồ sơ gồm:

a) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện về việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

b) Biên bản thi hành quyết định;

c) Quyết định tạm giữ theo thủ tục hành chính (nếu có);

d) Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

đ) Danh bản, chỉ bản của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

e) Bản sao các quyết định giáo dục đã áp dụng (nếu có);

g) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức quản lý người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trong thời gian lập hồ sơ đề nghị;

h) Giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;

i) Tài liệu khác liên quan đến nhân thân của người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng (nếu có).

2. Khi giao, nhận người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng phải lập biên bản. Trường giáo dưỡng phải đối chiếu, kiểm tra người được giao, nhận với hồ sơ và lập biên bản ghi rõ những tài liệu có trong hồ sơ, tình trạng sức khỏe hiện tại của người được giao, nhận; tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo và những vấn đề khác có liên quan đến việc giao, nhận.

Điều 16. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng

1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng

Người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đại diện gia đình của người đó nếu thấy đủ điều kiện hoãn thì phải có đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;

b) Đơn xin hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;

c) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

d) Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng bệnh nặng của người đó hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về gia đình người đó đang có khó khăn đặc biệt.

2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng

a) Người đang được hoãn; người chưa chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đại diện gia đình người đó nếu thấy đủ điều kiện miễn chấp hành toàn bộ thì phải có đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét miễn chấp hành quyết định;

Đơn xin miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;

Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

Và một trong các văn bản sau: Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng bệnh nặng; Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận về tình trạng đang mang thai; Văn bản xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên về việc có tiến bộ rõ rệt, lập công; Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động.

b) Học sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng; học sinh đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh hoặc đại diện gia đình học sinh đó nếu thấy đủ điều kiện miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng thì phải có đơn gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại;

Đơn xin miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng của học sinh nêu rõ lý do; đối với trường hợp học sinh đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương;

Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

Và một trong các văn bản sau: Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng bệnh nặng;  Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận về tình trạng đang mang thai; Văn bản xác nhận của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Ủy ban nhân dân cấp xã về việc tiến bộ rõ rệt, lập công; Văn bản xác nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động.

3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng

Học sinh đã chấp hành một nửa thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, nếu có đủ điều kiện giảm thời hạn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định;

b) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định đối với từng học sinh;

c) Danh sách học sinh được đề nghị xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định.

d) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng

Học sinh bị bệnh nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét tạm đình chỉ chấp hành quyết định;

b) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Đơn xin bảo lãnh của gia đình học sinh nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;

d) Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng bệnh nặng của học sinh.

Điều 17. Chế độ quản lý học sinh

1. Học sinh chịu sự quản lý, giám sát của cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của trường giáo dưỡng.

2. Căn cứ vào độ tuổi, giới tính, sức khỏe, trình độ học vấn, tính chất và mức độ vi phạm, trường giáo dưỡng bố trí học sinh thành các đội, lớp, tổ, nhóm và phân công giáo viên trực tiếp phụ trách.

Điều 18. Chế độ ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt của học sinh

Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 133/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự.

Điều 19. Chế độ ở của học sinh

1. Căn cứ vào giới tính, độ tuổi, đặc điểm hành vi, tính chất, mức độ vi phạm của học sinh, trường giáo dưỡng sắp xếp chỗ ở, sinh hoạt phù hợp trong các phòng tập thể. Ban đêm, học sinh ngủ trong các phòng tập thể có khóa cửa bên ngoài và có cán bộ thường trực tại các khu ở.

2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường.

3. Học sinh được bố trí giường hoặc sàn nằm có chiếu trải. Nếu chỗ nằm của học sinh bằng sàn xây xi măng hoặc lát gạch men thì phải có ván ép bằng gỗ đặt trên mặt sàn. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi học sinh là 2,5 m2.

Điều 20. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định 133/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự.

2. Trường hợp học sinh có biểu hiện bệnh tâm thần thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng ra quyết định trưng cầu giám định pháp ý tâm thần. Cơ quan giám định pháp y tâm thần có trách nhiệm giám định cho học sinh và có kết luận bằng văn bản.

Trường hợp có kết luận học sinh bị bệnh tâm thần thì Hiệu trường trường giáo dưỡng có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định tạm đình chỉ để bắt buộc chữa bệnh. Nếu gia đình có đơn đề nghị đưa về gia đình điều trị thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định.

3. Trường hợp học sinh thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm mà có biểu hiện bị bệnh tâm thần thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có văn bản đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần.

Sau khi có kết luận của Cơ quan giám định pháp y tâm thần về học sinh bị bệnh tâm thần thì Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp chữa bệnh bắt buộc.

4. Thời gian điều trị bệnh của học sinh được tính vào thời gian chấp hành quyết định.

5. Trường hợp học sinh bị thương tích trong khi hướng nghiệp, lao động học nghề, thiên tai, hỏa hoạn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng thực hiện chế độ hỗ trợ cho học sinh theo quy định.

Điều 21. Chế độ học văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, lao động học nghề của học sinh.

1. Chế độ học văn hóa

a) Học sinh được học văn hóa theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với học sinh chưa đạt trình độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở thì việc học văn hóa là bắt buộc; đối với những học sinh khác thì tùy theo khả năng và điều kiện thực tế của trường mà tổ chức học tập cho phù hợp.

Học sinh không còn đi học trước khi vào trường giáo dưỡng mà không có hồ sơ, học bạ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng tổ chức kiểm tra kiến thức hai môn Văn và Toán bằng hình thức kiểm tra viết. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định xếp lớp học văn hóa cho phù hợp. Quyết định này thay cho học bạ những năm trước đã mất để xét tốt nghiệp cho học sinh.

Ngoài việc học văn hóa, học sinh phải được học tập chương trình giáo dục công dân và chương trình giáo dục khác do Bộ Công an quy định;

b) Kinh phí mua sách, vở, đồ dùng học tập cho mỗi học sinh hàng tháng tương đương với 07 kg gạo tẻ loại thường tính theo giá thị trường của từng địa phương;

c) Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi học kỳ, thi kết thúc năm học, phối hợp với Phòng giáo dục nơi có trường giáo dưỡng thi tuyển chọn học sinh giỏi, thi vào lớp chuyên và cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập ở trường giáo dưỡng phải theo mẫu chung thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công an;

đ) Văn bằng, chứng chỉ học văn hóa trong trường giáo dưỡng có giá trị như văn bằng, chứng chỉ của các trường phổ thông.

2. Chế độ giáo dục hướng nghiệp, lao động học nghề.

a) Học sinh từ đủ 14 tuổi trở lên ngoài giờ học phải tham gia hướng nghiệp, lao động học nghề do nhà trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp sức khoẻ của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể lực, trí lực và nhân cách;

b) Thời gian học tập và hướng nghiệp, lao động học nghề của học sinh không quá 07 giờ trong một ngày và không quá 35 giờ trong một tuần. Thời gian hướng nghiệp, lao động học nghề không được nhiều hơn thời gian học tập. Học sinh được nghỉ các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết theo quy định của pháp luật.

Ngoài thời gian được nghỉ theo quy định chung, học sinh được nghỉ khi ốm đau theo chỉ định của y sĩ, bác sĩ. Khi gặp thân nhân trong thời gian học tập, hướng nghiệp, lao động học nghề phải được cán bộ có thẩm quyền của trường giáo dưỡng cho phép;

c) Khi tổ chức hướng nghiệp, lao động dạy nghề, trường giáo dưỡng có trách nhiệm trang bị quần áo, thiết bị bảo hộ phù hợp theo quy định của pháp luật;

d. Văn bằng, chứng chỉ hướng nghiệp, lao động dạy nghề theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Điều 22. Chế độ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí của học sinh

1. Ngoài giờ học văn hóa, hướng nghiệp, lao động học nghề theo quy định của pháp luật, trường giáo dưỡng phải tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác cho học sinh;

2. Mỗi trường giáo dưỡng được thành lập một thư viện; mỗi phân hiệu của trường được thành lập một phòng đọc sách, báo, khu vui chơi, nhà luyện tập thể dục, thể thao, sân thể thao để học sinh rèn luyện thể lực; được trang bị hệ thống truyền thanh, truyền hình. Mỗi phòng ở tập thể được trang bị một ti vi và tờ báo phù hợp với từng lứa tuổi.

3. Ngoài thời gian tham gia các hoạt động giáo dục, học tập, lao động, sinh hoạt chung, học sinh theo tôn giáo được sử dụng kinh sách in được xuất bản, phát hành hợp pháp mỗi tuần một lần. Học sinh theo tôn giáo đăng ký với cán bộ, giáo viên nhà trường việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cá nhân tại địa điểm, thời gian do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quy định và không làm ảnh hưởng đến người khác. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm quản lý, kiểm duyệt kinh sách trước khi cho học sinh sử dụng.

Điều 23. Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh

1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy trường giáo dưỡng, có kết quả xếp loại học tập, rèn luyện, hướng nghiệp, lao động học nghề đạt loại Khá trở lên hoặc lập công thì được Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định khen thưởng bằng các hình thức sau đây:

a) Biểu dương, tặng giấy khen, tặng quà;

b) Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng tổ chức;

c) Được thưởng năm ngày về thăm gia đình, không kể thời gian đi đường và một khoản tiền để ăn, mua vé tàu, xe đi và về.

Trường hợp hết thời gian thưởng về thăm gia đình mà học sinh cố tình không trở lại trường giáo dưỡng thì bị áp dụng biện pháp áp giải theo quy định của pháp luật; nếu bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định truy tìm;

d) Được đề nghị xem xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng.

2. Học sinh vi phạm nội quy trường giáo dưỡng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giáo dục tại buồng kỷ luật không quá 05 ngày. Học sinh bị giáo dục tại buồng kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự kiểm điểm trước đội hoặc lớp.

3. Quyết định khen thưởng, kỷ luật được lưu vào hồ sơ học sinh.

4. Học sinh vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Giải quyết trường hợp học sinh bị chết

1. Khi có học sinh chết chưa rõ nguyên nhân, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền tiến hành giám định pháp y xác định nguyên nhân chết và có sự chứng kiến của đại diện Ban giám hiệu trường giáo dưỡng, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường giáo dưỡng, đại diện gia đình học sinh (nếu có), làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương, thông báo cho thân nhân học sinh. Sau đó, phải gửi giấy chứng tử cho thân nhân học sinh (nếu có) và thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa người đó vào trường giáo dưỡng, Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đó. Trường hợp học sinh chết khi đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ tuyến huyện trở lên thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho trường giáo dưỡng.

Trường hợp học sinh chết đã rõ nguyên nhân có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ tuyến huyện trở lên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng mời đại diện Cơ quan điều tra, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường giáo dưỡng, đại diện gia đình của học sinh chết (nếu có) đến để lập biên bản theo quy định.

2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi. Kinh phí mai táng do ngân sách Nhà nước cấp.

3. Trường hợp gia đình của người chết có đơn đề nghị nhận tử thi, hài cốt (đã được cải táng trên 03 năm) về mai táng thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể xem xét, quyết định trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường. Đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và phải cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Điều 25. Chế độ thăm gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, quà của học sinh

1. Chế độ gặp thân nhân.

a) Học sinh được gặp thân nhân tại nhà thăm gặp của trường giáo dưỡng, thời gian mỗi lần không quá 03 giờ theo thời gian làm việc của nhà trường, trường hợp ngoài giờ do Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định, thời gian thăm gặp vào tất cả các ngày trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Trường hợp học sinh chấp hành tốt nội quy trường giáo dưỡng, tích cực rèn luyện, học tập, hướng nghiệp, lao động học nghề, hoặc để phục vụ công tác giáo dục thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định cho kéo dài thời gian thăm gặp nhưng không quá 48 giờ.

b) Trường giáo dưỡng cấp Sổ thăm gặp theo mẫu thống nhất có danh sách của thân nhân học sinh. Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ký tên, đóng dấu vào Sổ thăm gặp. Sổ thăm gặp phải được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

c) Thân nhân đến thăm gặp phải là người có tên trong Sổ thăm gặp và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (trừ khi quy định về căn cước công dân có đủ điều kiện). Trường hợp thân nhân đến thăm gặp học sinh không có các giấy tờ nêu trên thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh đóng dấu giáp lai được Ủy ban nhân dân xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập xác nhận.

Thân nhân đến thăm gặp học sinh phải chấp hành đúng quy định của pháp luật, nội quy nhà thăm gặp và theo sự hướng dẫn của cán bộ trường giáo dưỡng.

đ) Khi thăm gặp phải sử dụng tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người không biết tiếng Việt phải thông qua phiên dịch hoặc có cán bộ biết tiếng đó để giám sát.

2. Chế độ liên lạc

a) Học sinh được gửi thư và nhận thư; thư được kiểm duyệt trước khi nhận, gửi; học sinh không được gửi, nhận nếu nội dung không phù hợp, không đúng với thuần phong mỹ tục, không mang tính chất giáo dục.

b) Học sinh được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại, mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 05 phút. Trường hợp học sinh có nhu cầu trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của học sinh hoặc vì công tác giáo dục thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng cho tăng thêm số lần, thời gian liên lạc với thân nhân. Trước khi liên lạc với thân nhân học sinh phải đăng ký theo quy định của trường giáo dưỡng; trường hợp cán bộ trường giáo dưỡng phát hiện nội dung liên lạc không đúng với nội dung đã đăng ký sẽ bị chấm dứt liên lạc.

c) Học sinh vi phạm Nội quy trường giáo dưỡng đang bị giáo dục cá biệt tại buồng kỷ luật hoặc học sinh đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét, xử lý thì không được liên lạc điện thoại với thân nhân.

3. Chế độ nhận tiền, quà

a) Học sinh khi gặp thân nhân được nhận quà (đồ vật) theo quy định của pháp luật, đồ vật là hàng tươi sống, thực phẩm chế biến không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì yêu cầu thân nhân nhận lại; mỗi tháng học sinh được nhận bưu phẩm, bưu kiện 02 lần qua đường bưu điện, mỗi lần không quá 07 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 14 kg; trường hợp bưu phẩm, bưu kiện không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì lập biên bản tiêu hủy.

b) Đối với thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng thì phải có nhãn mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng. Trường giáo dưỡng bố trí tủ riêng để bảo quản, cán bộ y tế có trách nhiệm quản lý tủ thuốc, kiểm tra, hướng dẫn học sinh sử dụng khi có nhu cầu. Khi học sinh ốm, đau có nhu cầu sử dụng thuốc cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị để cấp thuốc và hướng dẫn học sinh sử dụng và ghi rõ trong bệnh án: “Thuốc do thân nhân gửi” hoặc ghi vào Sổ theo dõi, học sinh nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bệnh án hoặc Sổ theo dõi. Thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng hết hạn phải lập biên bản tiêu hủy có chứng kiến, chữ ký hoặc điểm chỉ, xác nhận của học sinh. Khi học sinh chấp hành xong quyết định hoặc điều chuyển nơi khác cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại học sinh số thuốc, thực phẩm chức năng chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm theo hồ sơ sức khỏe của học sinh.

c) Học sinh được nhận tiền mặt (Việt Nam đồng) do thân nhân đến thăm gặp gửi thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp tiếp nhận, chuyển vào Sổ lưu ký học sinh; đối với tiền gửi qua bưu điện thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền và làm thủ tục lưu ký theo quy định, vào sổ theo dõi, quản lý, đồng thời thông báo cho học sinh được nhận tiền biết.

Số tiền lưu ký của học sinh được sử dụng mua lương thực, thực phẩm, hàng hóa và các đồ dung thiết yếu khác tại căng tin nhà trường; thanh toán tiền gửi thư, liên lạc điện thoại; gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại khi chấp hành xong quyết định (nếu còn).

Điều 26. Giải quyết trường hợp học sinh có việc tang hoặc trường hợp khó khăn đặc biệt

Khi có việc tang của gia đình gồm: vợ hoặc chồng; ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ kế, bố mẹ nuôi hợp pháp của vợ (hoặc chồng); con đẻ; người trực tiếp nuôi dưỡng; anh, chị, em ruột hoặc có trường hợp khó khăn đặc biệt và có đơn xin bảo lãnh của thân nhân gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể xem xét cho học sinh về gia đình không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường. Thời gian về gia đình được tính vào thời gian chấp hành quyết định.

Khi giải quyết cho học sinh về gia đình, đại diện thân nhân gia đình học sinh (những người có tên trong sổ thăm gặp đủ 18 tuổi trở lên) đến nhận học sinh và viết cam kết quản lý học sinh trong thời gian được về nhà và chịu trách nhiệm đưa học sinh trở lại trường đúng thời gian quy định.

Hết thời hạn được về gia đình, học sinh phải tự giác đến chấp hành, nếu không tự giác sẽ bị áp giải người theo thủ tục hành chính.

Mục 2

THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ, THI HÀNH; CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC; CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẠI VIÊN

Điều 27. Hồ sơ, thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc chuyển hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và khoản 3 Điều 118 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung năm 2020.

2. Sau khi xem xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

b) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định khoản 1 Điều này. 

3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng do Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp lập, sau khi hoàn thành lập hồ sơ thì Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người thực hiện hành vi vi phạm để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

b) Tài liệu, giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

4. Đối với người đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, nhưng chưa thi hành quyết định mà bỏ trốn, khi truy tìm được mà người đó đủ 18 tuổi trở lên thì Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

b)  Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trước đó;

c) Quyết định truy tìm;

d) Biên bản giữ người có quyết định truy tìm;

đ) Thông báo về việc hủy quyết định truy tìm;

e) Tài liệu về các hành vi vi phạm trong thời gian bỏ trốn (nếu có);

5. Đối với học sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng mà bỏ trốn, khi truy tìm được mà người đó đủ 18 tuổi trở lên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

b) Hồ sơ tài liệu trong quá trình chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Quyết định truy tìm;

d) Biên bản giữ người có quyết định truy tìm;

đ) Thông báo về việc hủy quyết định truy tìm;

6. Việc giao nhận hồ sơ phải được lập biên bản. Hồ sơ phải được đánh bút lục theo quy định.

Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Hồ sơ khi đưa người vào cơ sở giáo dục bắt buộc gồm:

a) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

b) Biên bản thi hành quyết định;

c) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (nếu có);

d) Bản tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

đ) Danh bản, chỉ bản của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

e) Bản sao các quyết định giáo dục đã áp dụng (nếu có);

g) Quyết định giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp này;

h) Giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;

i) Tài liệu khác liên quan đến nhân thân của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (nếu có).

2. Đối với người đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, nhưng chưa thi hành quyết định mà bỏ trốn, khi truy tìm được thì Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ có trách nhiệm đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc để thi hành quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Quyết định truy tìm;

c) Biên bản giữ người có quyết định truy tìm;

d) Thông báo về việc hủy quyết định truy tìm;

đ) Tài liệu về các hành vi vi phạm trong thời gian bỏ trốn (nếu có);

3. Khi giao, nhận người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải lập biên bản. Cơ sở giáo dục bắt buộc phải đối chiếu, kiểm tra người được giao, nhận với hồ sơ và lập biên bản ghi rõ những tài liệu có trong hồ sơ, tình trạng sức khỏe hiện tại của người được giao, nhận; tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo và những vấn đề khác có liên quan đến việc giao, nhận.

Điều 29. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn, giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành toàn bộ hoặc phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

Người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đại diện gia đình của người đó nếu thấy đủ điều kiện hoãn chấp hành quyết định thì làm đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ để đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hoãn. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Công an cấp huyện đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét hoãn chấp hành quyết định;

b) Đơn xin hoãn chấp hành quyết định đưa và cơ sở giáo dục bắt buộc nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;

c) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa và cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng bệnh nặng của người đó hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đang có khó khăn đặc biệt.

2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc

a) Người đang được hoãn; người chưa chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đại diện gia đình người đó nếu thấy đủ điều kiện miễn thì phải có đơn gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét miễn chấp hành quyết định;

Đơn xin miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;

Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

Và một trong các văn bản sau: Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng bệnh nặng; kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận về tình trạng đang mang thai; văn bản xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên về việc có tiến bộ rõ rệt, lập công; văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động.

b) Trại viên đang chấp hành quyết định tại cơ sở giáo dục bắt buộc; trại viên đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh hoặc đại diện gia đình người đó nếu thấy đủ điều kiện miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục bắt buộc thì phải có đơn gửi Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại;

Đơn xin miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc của trại viên nêu rõ lý do; đối với trường hợp trại viên đang được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương;

Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

Và một trong các giấy tờ sau: Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận về tình trạng bệnh nặng; kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận về tình trạng đang mang thai; văn bản xác nhận của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã về việc tiến bộ rõ rệt, lập công; văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động.

3. Thủ tục đề nghị xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

Trại viên đã chấp hành một nửa thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu có đủ điều kiện giảm thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định;

b) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định đối với từng trại viên;

c) Danh sách trại viên được đề nghị xem xét giảm thời hạn chấp hành quyết định;

d) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

Trại viên có đủ điều kiện được tạm đình chỉ về nhà chữa bệnh thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét tạm đình chỉ chấp hành quyết định;

b) Đơn xin bảo lãnh của gia đình trại viên nêu rõ lý do, có xác nhận của chính quyền địa phương;

c) Kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên về tình trạng bệnh nặng của trại viên;

d) Bản sao quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 30. Chế độ quản lý trại viên

1. Trại viên phải học tập, lao động và sinh hoạt dưới quản lý, giám sát của cơ sở giáo dục bắt buộc.

2. Căn cứ vào số lượng trại viên, thời hạn chấp hành quyết định, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ vi phạm, tình trạng sức khoẻ, giới tính, lứa tuổi của từng loại đối tượng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có biện pháp tổ chức quản lý, giáo dục đối với trại viên cho phù hợp theo quy định của Bộ Công an.

Điều 31. Chế độ ăn đối với trại viên

1. Trại viên được Nhà nước đảm bảo tiêu chuẩn, định lượng mỗi tháng, gồm:

a) 17 kg gạo tẻ;

b) 01 kg thịt lợn;

c) 01 kg cá;

d) 15 kg rau xanh;

đ) 0,5 kg đường;

e) 0,75 lít nước mắm; 

g) 0,1 kg bột ngọt;

h) 0,5 kg muối;

i) 0,2 lít dầu ăn;

k) Gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ;

l) Chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.

Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương.

Ngày lễ, ngày Tết dương lịch được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.

Trại viên lao động thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ngày thường. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định chế độ ăn đối với trại viên bị ốm đau trên cơ sở đề nghị của cán bộ y tế nhưng tổng định lượng ăn không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để bảo đảm trại viên ăn hết tiêu chuẩn.

2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, trại viên được sử dụng quà, tiền của trại viên để ăn thêm nhưng không quá 03 lần định lượng ăn trong 01 tháng cho mỗi trại viên và phải thông qua hệ thống lưu ký và căn tin phục vụ sinh hoạt cho trại viên của cơ sở giáo dục bắt buộc.

3. Trại viên được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn thực phẩm.

4. Mỗi phân khu của cơ sở giáo dục bắt buộc được tổ chức ít nhất một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng cho 100 trại viên gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03 chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to; các loại dao, thớt, chậu rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng và các dụng cụ, trang thiết bị cấp dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho trại viên.

Dụng cụ, đồ dùng cho 01 mâm ăn của 06 trại viên bao gồm: 01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh; 02 đĩa đựng thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc canh.

Dụng cụ, đồ dùng cho 01 trại viên ăn riêng theo suất gồm: 01 cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa.

Điều 32. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của trại viên

1. Chế độ mặc và đồ dùng sinh hoạt của trại viên trong một năm được cấp:

a) 02 bộ quần, áo dài;

b) 02 bộ quần, áo lót;

c) 02 khăn mặt;

d)  02 đôi dép;

đ) 04 bàn chải đánh răng;

e) 02 chiếc chiếu cá nhân;

g) 01 áo mưa ni lông;

h) 01 chiếc mũ (dùng để che mưa, nắng);

i) 600 g kem đánh răng;

k) 3,6 kg xà phòng;

l) 800ml dầu gội đầu;

m) 01 màn/02 năm;

o) 01 chăn sợi/02 năm;

Trại viên tham gia lao động, học nghề mỗi năm được cấp 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác.

Đối với trại viên ở các cơ sở giáo dục bắt buộc từ tỉnh Thành phố Đà Nẵng trở ra phía Bắc được cấp thêm 01 áo ấm/năm; 01 chăn bông/02 năm có vỏ nặng không quá 02 kg.

Đối với trại viên ở cơ sở giáo dục bắt buộc từ tỉnh Quảng Nam trở vào phía nam được cấp 01 tấm đắp.

2. Trại viên được mang vào cơ sở giáo dục bắt buộc những đồ dùng cá nhân thiết yếu để sử dụng theo quy định của Bộ Công an. Trại viên nữ được cấp đồ dùng vệ sinh cá nhân tương đương 03 kg gạo tẻ/trại viên/tháng.

Điều 33. Chế độ ở của trại viên

1. Trại viên được bố trí ở buồng tập thể theo đội, tổ hoặc nhóm phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục đối với từng loại đối tượng. Ban đêm, trại viên ngủ trong các phòng tập thể có khóa cửa bên ngoài và có cán bộ của cơ sở giáo dục bắt buộc thường trực tại các Phân khu.

2. Phòng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông và bảo đảm vệ sinh môi trường.

3. Trại viên được bố trí giường hoặc sàn nằm. Nếu chỗ nằm của trại viên bằng sàn xây xi - măng hoặc lát gạch men thì phải có ván ép bằng gỗ đặt trên mặt sàn. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi trại viên là 2,5 m2. Khu ở của nam, nữ tách riêng.

Điều 34. Chế độ học tập, sinh hoạt của trại viên

1. Chế độ học tập

a) Trại viên được học các chương trình giáo dục công dân mỗi tuần 01 buổi, mỗi buổi 04 giờ và các chương trình giáo dục khác của Bộ Công an;

b) Cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức dạy chương trình xóa mù chữ cho những trại viên chưa biết chữ hoặc tái mù chữ, việc học văn hóa đối với những trại viên mù chữ, tái mù chữ là bắt buộc. Thời gian học văn hóa cho trại viên mỗi tuần 02 buổi, mỗi buổi 04 giờ, không tổ chức học vào các ngày Chủ nhật, lễ, Tết.

c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể sắp xếp thời gian học văn hóa cho các đối tượng.

 d) Kinh phí hằng tháng chi cho việc học văn hóa, học nghề, giáo dục công dân cho mỗi trại viên tương đương với 05 kg gạo tẻ.

2. Chế độ sinh hoạt

a) Trại viên được hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí; được đọc sách, báo, nghe đài, nghe phổ biến thời sự, chính sách, được xem vô tuyến truyền hình theo quy định của Bộ Công an;

b) Mỗi cơ sở giáo dục bắt buộc được thành lập 01 thư viện, khu vui chơi, sân thể thao. Cứ 30 trại viên được phát 01 tờ báo Nhân dân và 01 tờ báo Pháp luật Việt Nam. Mỗi Phân khu được trang bị hệ thống truyền thanh, mỗi buồng ở tập thể được trang bị 01 ti vi.

c) Ngoài thời gian tham gia các hoạt động giáo dục, học tập, lao động, sinh hoạt chung, trại viên theo tôn giáo được sử dụng kinh sách in được xuất bản, phát hành hợp pháp mỗi tuần một lần. Trại viên theo tôn giáo đăng ký với cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cá nhân tại địa điểm, thời gian do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quy định và không làm ảnh hưởng đến người khác. Cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm quản lý, kiểm duyệt kinh sách trước khi cho trại viên sử dụng.

Điều 35. Chế độ lao động, học nghề của trại viên

1. Thời gian lao động của trại viên không quá 08 giờ trong 01 ngày, không quá 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày thứ Bảy, Chủ nhật, lễ, Tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất, hoặc do yêu cầu lao động, học nghề Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể quyết định lao động thêm giờ nhưng không quá 02 giờ trong 01 ngày và được nghỉ bù.

2. Trại viên phải hoàn thành định mức lao động được giao. Ngoài giờ lao động hằng ngày theo quy định, cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho phép trại viên lao động thêm để cải thiện đời sống theo nguyện vọng của họ nhưng phải theo đúng quy định của pháp luật.

3. Đối với những công việc mà pháp luật quy định phải có bảo hộ lao động thì cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm trang bị quần áo, thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với yêu cầu của công việc. Trường hợp làm ca đêm, làm việc ngoài giờ, làm việc trong các điều kiện độc hại hoặc công việc nặng nhọc thì được bồi dưỡng theo quy định.

4. Trường hợp trại viên bị tai nạn lao động thì cơ sở giáo dục bắt buộc phải tổ chức cứu chữa kịp thời và làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật.

5. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phối hợp với các trung tâm dạy nghề tổ chức hướng nghiệp dạy nghề cho trại viên, chương trình hướng nghiệp dạy nghề theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

Điều 36. Quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Ngoài chi phí hợp lý theo quy định, cơ sở giáo dục bắt buộc được sử dụng kết quả lao động để bổ sung mức ăn cho trại viên; trích bổ sung quỹ hòa nhập cộng đồng để chi tư vấn, hỗ trợ cho trại viên khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; trích chi trả một phần công lao động cho trại viên làm vượt định mức, có thành tích trong lao động và học tập; trích bổ sung quỹ phúc lợi, khen thưởng của cơ sở giáo dục bắt buộc; trích chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề cho trại viên; chi hỗ trợ cho trại viên bị tai nạn lao động.

2. Bộ Công an thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 37. Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với trại viên

1. Trại viên có thành tích trong rèn luyện, học tập và chấp hành tốt quy định của pháp luật, nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc lập công thì được khen thưởng bằng các hình thức:

a) Biểu dương, tặng quà;

b) Tăng số lần và thời gian gặp thân nhân;

c) Đề nghị được xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.

2. Trại viên vi phạm nội quy, chống người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành, chây lười lao động, học tập; không tự giác sửa chữa lỗi lầm, thường xuyên không hoàn thành định mức lao động được giao, trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng các hình thức:

a) Cảnh cáo;

b) Hạn chế số lần gặp thân nhân, hạn chế nhận quà;

c) Cách ly với trại viên khác tại buồng kỷ luật từ 05 đến 10 ngày.

3. Trại viên vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Các quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật được lưu vào hồ sơ của trại viên.

Điều 38. Chế độ chăm sóc y tế đối với trại viên

1. Trại viên khi đến cơ sở giáo dục bắt buộc được y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc tổ chức khám, lập phiếu theo dõi sức khỏe. Trong thời gian trại viên chấp hành tại cơ sở giáo dục bắt buộc, căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị tổ chức khám sức khỏe tổng quát cho trại viên, định kỳ 01 năm/lần, cụ thể: Đo chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, kiểm tra các thông số về nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ cơ thể, khám lâm sàng toàn diện theo các chuyên khoa. Cơ sở giáo dục bắt buộc thường xuyên có biện pháp phòng, chống dịch bệnh; thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy, phòng chống lây nhiễm, điều trị HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác cho trại viên. Việc khám sức khỏe cho trại viên được lưu kết quả vào hồ sơ để quản lý, theo dõi sức khỏe của trại viên.

Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho trại viên được thanh toán theo khung giá quy định của Bộ Y tế. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho trại viên được cấp tương đương 04 kg gạo tẻ/trại viên/tháng.

2. Trại viên bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp trại viên bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giáo dục bắt buộc thì được đưa đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên hoặc có thể được đưa về gia đình để điều trị. Trường hợp trại viên được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám, chữa bệnh cho trại viên.

3. Trường hợp trại viên bị bệnh nặng phải đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên để điều trị lâu dài thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo cáo Cục Cảnh sát Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và thông báo cho thân nhân của người đó. Kinh phí khám, chữa bệnh cho trại viên do ngân sách nhà nước cấp. Cơ sở giáo dục bắt buộc trực tiếp thanh toán tiền viện phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên nơi trại viên được điều trị. Trong thời gian trại viên điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên, cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm chăm sóc và phối hợp với gia đình của trại viên chăm sóc họ. Cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, không để trại viên trốn hoặc vi phạm pháp luật.

4. Trường hợp trại viên có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định. Cơ quan có thẩm quyền giám định có trách nhiệm giám định cho trại viên và có kết luận bằng văn bản. Trường hợp có kết luận trại viên mắc bệnh tâm thần thì:

 a) Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc ra quyết định tạm đình chỉ để bắt buộc chữa bệnh.

b) Đối với trại viên có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền ra quyết định chữa bệnh bắt buộc.

5. Trường hợp trại viên bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải làm các thủ tục để thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.

6. Thời gian trại viên điều trị bệnh được tính vào thời gian chấp hành quyết định. Một ngày điều trị bệnh được tính bằng một ngày chấp hành quyết định.

Điều 39. Giải quyết trường hợp trại viên bị chết

1. Khi có trại viên chết chưa rõ nguyên nhân, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền tiến hành giám định pháp y xác định nguyên nhân chết và có sự chứng kiến của đại diện Ban giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở giáo dục bắt buộc, đại diện gia đình trại viên (nếu có), làm thủ tục khai tử với chính quyền địa phương, thông báo cho thân nhân trại viên. Sau đó, phải gửi giấy chứng tử cho thân nhân trại viên (nếu có) và thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa người đó vào cơ sở giáo dục bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người đó. Trường hợp trại viên chết khi đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ tuyến huyện trở lên thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó có trách nhiệm thông báo và gửi giấy chứng tử cho cơ sở giáo dục bắt buộc.

Trường hợp trại viên chết đã rõ nguyên nhân có kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước từ tuyến huyện trở lên thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc mời đại diện Cơ quan điều tra, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường giáo dưỡng, đại diện gia đình của trại viên chết (nếu có) đến để lập biên bản theo quy định.

2. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng tử thi. Kinh phí mai táng do ngân sách Nhà nước cấp.

3. Trong trường hợp gia đình của người chết có đơn đề nghị nhận tử thi, hài cốt (đã được cải táng trên 03 năm) về mai táng thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể xem xét, quyết định trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường. Đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và phải cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Điều 40. Chế độ thăm gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, quà của trại viên

1. Trại viên được gặp thân nhân mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 02 giờ tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp. Trường hợp gặp thêm giờ thì phải được sự đồng ý của Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, nhưng không quá 04 giờ.

a) Trại viên có nhiều cố gắng trong lao động, học tập, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể cho gặp vợ hoặc chồng đến 24 giờ và được ở lại qua đêm tại nhà thăm gặp của cơ sở giáo dục bắt buộc. Vợ hoặc chồng đến thăm và được nghỉ qua đêm thì phải có thêm giấy đăng ký kết hôn.

b) Thời gian thăm gặp được tổ chức tất cả các ngày trong tuần, ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Thời gian tổ chức cho trại viên gặp thân nhân theo thời gian làm việc của cơ sở giáo dục bắt buộc, trường hợp ngoài giờ do Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định.

2. Thân nhân đến thăm gặp phải là người có tên trong Sổ thăm gặp và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu. Trường hợp thân nhân đến thăm gặp trại viên không có các giấy tờ nêu trên thì phải có đơn đề nghị có dán ảnh đóng dấu giáp lai được xác nhận của Ủy ban nhân dân xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Cơ sở giáo dục bắt buộc cấp Sổ thăm gặp theo mẫu thống nhất có danh sách của thân nhân trại viên. Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc ký tên, đóng dấu vào Sổ thăm gặp. Sổ thăm gặp phải được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi cư trú xác nhận.

a) Thân nhân đến thăm gặp trại viên phải chấp hành đúng quy định của pháp luật, nội quy nhà thăm gặp và theo sự hướng dẫn của cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc.

b) Khi thăm gặp phải sử dụng tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người không biết tiếng Việt phải thông qua phiên dịch hoặc có cán bộ biết tiếng dân tộc đó để giám sát.

3. Chế độ liên lạc

a) Trại viên được gửi thư và nhận thư; thư được kiểm duyệt trước khi nhận, gửi; trại viên không được gửi, nhận thư nếu nội dung không phù hợp, không đúng với thuần phong mỹ tục, không mang tính chất giáo dục.

b) Trại viên được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại mỗi tháng 02 lần, mỗi lần không quá 05 phút. Trường hợp trại viên có nhu cầu trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của trại viên hoặc vì công tác giáo dục thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc cho tăng thêm số lần, thời gian liên lạc với thân nhân. Trước khi liên lạc với thân nhân trại viên phải đăng ký theo quy định của cơ sở giáo dục bắt buộc; trường hợp cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc phát hiện nội dung liên lạc không đúng với nội dung đã đăng ký sẽ bị chấm dứt liên lạc.

c) Trại viên vi phạm Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc đang bị cách ly tại buồng kỷ luật hoặc trại viên đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có liên quan đến vụ án hình sự khác đang được xem xét, xử lý thì không được liên lạc điện thoại với thân nhân.

4. Chế độ nhận tiền, quà

a) Trại viên khi gặp thân nhân được nhận quà (đồ vật) theo quy định của pháp luật, đồ vật là hàng tươi sống, thực phẩm chế biến không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì yêu cầu thân nhân nhận lại; mỗi tháng trại viên được nhận bưu phẩm, bưu kiện 02 lần qua đường bưu điện, mỗi lần không quá 07 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 14 kg; trường hợp bưu phẩm, bưu kiện không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì lập biên bản tiêu hủy. Trại viên được nhận tiền mặt (Việt Nam đồng) do thân nhân đến thăm gặp gửi thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp tiếp nhận, chuyển vào Sổ lưu ký trại viên; đối với tiền gửi qua bưu điện thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm cử cán bộ đến bưu điện nhận tiền và làm thủ tục lưu ký theo quy định, vào sổ theo dõi, quản lý, đồng thời thông báo cho trại viên được nhận tiền biết.

Tiền lưu ký của trại viên được sử dụng mua lương thực, thực phẩm, hàng hóa và các đồ dùng thiết yếu khác tại căng tin cơ sở giáo dục bắt buộc không quá 03 lần định lượng ăn trung bình hàng tháng theo quy định khoản 1 Điều 32 Nghị định này. Số tiền lưu ký còn lại sau khi chấp hành xong được nhận lại hoặc gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại khi chấp hành xong quyết định (nếu còn).

b) Đối với thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng thì phải có nhãn mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng. Cơ sở giáo dục bắt buộc bố trí tủ riêng để bảo quản, cán bộ y tế có trách nhiệm quản lý tủ thuốc, kiểm tra, hướng dẫn trại viên sử dụng khi có nhu cầu. Khi trại viên ốm, đau có nhu cầu sử dụng thuốc cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị để cấp thuốc và hướng dẫn trại viên sử dụng và ghi rõ trong bệnh án: “Thuốc do thân nhân gửi” hoặc ghi vào Sổ theo dõi, trại viên nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bệnh án hoặc Sổ theo dõi. Thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, thực phẩm chức năng hết hạn phải lập biên bản tiêu hủy có chứng kiến, chữ ký hoặc điểm chỉ, xác nhận của trại viên.

Khi trại viên chấp hành xong quyết định hoặc điều chuyển nơi khác cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại trại viên số thuốc, thực phẩm chức năng chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm theo hồ sơ sức khỏe của trại viên.

Điều 41. Giải quyết trường hợp trại viên có việc tang của thân nhân hoặc trường hợp khó khăn đặc biệt

Khi có việc tang của thân nhân trong gia đình gồm: vợ hoặc chồng; ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ kế, bố mẹ nuôi hợp pháp của vợ (hoặc chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp; người trực tiếp nuôi dưỡng; anh, chị, em ruột hoặc có trường hợp khó khăn đặc biệt và có đơn xin bảo lãnh của gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có thể xem xét cho trại viên về gia đình không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường. Thời gian về gia đình được tính vào thời gian chấp hành quyết định.

Hết thời hạn được về gia đình, trại viên phải tự giác đến chấp hành, nếu không tự giác sẽ bị áp giải người theo thủ tục hành chính.

Mục 3

HẾT THỜI HẠN CHẤP HÀNH BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC; TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG

Điều 42. Hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng

1. Chậm nhất hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ và cha, mẹ hoặc người giám hộ của học sinh biết ngày học sinh ra trường.

2. Khi học sinh đã chấp hành xong quyết định thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng cho học sinh đó và gửi bản sao cho Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ và cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh đó.

Trường hợp đã chấp hành xong quyết định mà vẫn chưa thực sự tiến bộ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp quản lý, giáo dục tiếp theo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ.

3. Đối với học sinh dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định mà không rõ cha, mẹ, nơi cư trú hoặc không có nơi nương tựa thì được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội tại địa phương nơi có trường giáo dưỡng.

4. Đối với học sinh dưới 16 tuổi đã chấp hành xong quyết định và học sinh ốm đau, bệnh tật đến ngày ra trường mà không có thân nhân đến đón thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm cử cán bộ đưa họ về tận gia đình hoặc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ. Thân nhân học sinh đã chấp hành xong quyết định hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận người đó.

5. Học sinh đã chấp hành xong quyết định được nhận lại tiền và đồ vật gửi lưu ký, các văn bằng, chứng chỉ học văn hóa, học nghề (nếu có); được cấp tiền tàu xe, tiền ăn đường và một bộ quần áo thường (nếu họ không có) và phải trả lại chiếu, chăn, màn và vật dụng, trang thiết bị dùng cho việc học tập, lao động, sinh hoạt đã được trường giáo dưỡng cho mượn; nếu làm mất thì phải bồi thường.

6. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày về địa phương, học sinh đã chấp hành xong quyết định phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi mình cư trú.

Điều 43. Hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

1. Chậm nhất hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc có trách nhiệm thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ và cha, mẹ, vợ, chồng hoặc thân nhân của trại viên biết ngày trại viên ra khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc.

2. Khi trại viên đã chấp hành xong quyết định thì Giám đốc cơ sở giáo dục cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc cho trại viên đó và gửi bản sao cho Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ và cha, mẹ, vợ, chồng hoặc thân nhân của trại viên đó.

3. Trường hợp trại viên chấp hành xong quyết định mà vẫn chưa thực sự tiến bộ thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp quản lý, giáo dục tiếp theo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã lập hồ sơ.

4. Trại viên đã chấp hành xong quyết định được nhận lại tiền và đồ vật gửi lưu ký, các văn bằng, chứng chỉ học văn hóa, học nghề (nếu có); được cấp tiền tàu xe, tiền ăn đường và một bộ quần áo thường (nếu họ không có) và phải trả lại chiếu, chăn, màn và vật dụng, trang thiết bị dùng cho việc học tập, lao động, sinh hoạt đã được cơ sở giáo dục bắt buộc cho mượn; nếu làm mất thì phải bồi thường.

5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày về địa phương, trại viên đã chấp hành xong quyết định phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Công an cùng cấp nơi mình cư trú.

Điều 44. Tái hòa nhập cộng đồng

1. Hai tháng trước khi học sinh, trại viên chấp hành xong quyết định, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc thông báo cho Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ về cư trú để chủ động theo dõi, giáo dục, giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng; tổ chức phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thị trường lao động, tư vấn, giáo dục kỹ năng sống, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý nhằm trang bị kiến thức cần thiết, nâng cao khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc của học sinh, trại viên.

Bộ Công an hướng dẫn hoạt động tư vấn, phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục kỹ năng sống, thị trường lao động, trợ giúp pháp lý cho học sinh, trại viên.

2. Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thành lập Quỹ hòa nhập cộng đồng từ nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định để hỗ trợ hoạt động hòa nhập cộng đồng cho học sinh, trại viên khi chấp hành xong quyết định.

3. Bộ Công an thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc lập, quản lý, sử dụng Quỹ hòa nhập cộng đồng.

Điều 45. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng

1. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

a) Thông tin, truyền thông giáo dục nhằm định hướng, khuyến khích, động viên việc giáo dục, giúp đỡ, xóa bỏ sự định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử với người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng;

b) Người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được chính quyền địa phương, tổ chức xã hội theo dõi, giúp đỡ, giáo dục trong thời gian kể từ khi họ chấp hành xong quyết định cho đến khi họ được coi như chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại các Điều 7, Điều 137 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Nội dung theo dõi, giáo dục, giúp đỡ bao gồm: Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận; phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm theo dõi, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong quyết định; tư vấn, trợ giúp về tâm lý, các thủ tục pháp lý; hướng dẫn làm thủ tục đăng ký cư trú, Căn cước công dân, cấp Phiếu lý lịch tư pháp; theo dõi người chấp hành xong quyết định; hướng dẫn chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân; phát hiện, ngăn chặn, xử lý khi có hành vi vi phạm pháp luật; hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn, tổ chức học tập, dạy nghề, tìm kiếm, giới thiệu việc làm; tạo các điều kiện cần thiết khác giúp người chấp hành xong quyết định ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, tránh tái vi phạm;

c) Người chấp hành xong quyết định được quan tâm dạy nghề, giải quyết việc làm tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe, khả năng chuyên môn, nhu cầu của người sử dụng lao động và điều kiện thực tế của địa phương; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được xét hỗ trợ một phần vốn đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách để tạo việc làm, lao động, sản xuất, kinh doanh;

d) Nhà nước khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, dạy nghề, giới thiệu việc làm, giúp đỡ những người chấp hành xong quyết định tái hòa nhập cộng đồng; khuyến khích việc tiếp nhận người chấp hành xong quyết định vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

2. Biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng

a) Việc tái hòa nhập cộng đồng cho người đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Người chưa thành niên chấp hành xong quyết định được ưu tiên học văn hóa, học nghề, giải quyết việc làm, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ vay vốn để học tập, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Thống nhất quản lý các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và tổ chức chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương, các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trong phạm vi cả nước thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

2. Ban hành các văn bản hướng dẫn, nội quy trường giáo dưỡng, nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc, các biểu mẫu cần thiết để tổ chức thực hiện.

3. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, bảo đảm cho các hoạt động đó theo đúng quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức để thực hiện tốt biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Y tế

Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Bộ Công an xây dựng chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra chất lượng học tập, tổ chức thi và cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình học cho học sinh, trại viên và hỗ trợ sách giáo khoa, tập huấn giáo viên giảng dạy cho trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; tạo điều kiện cho học sinh khi ra trường được tiếp tục học tập tại nơi cư trú của họ.

Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Bộ Công an trong việc xây dựng chương trình giáo dục hướng nghiệp, hướng dẫn, tổ chức dạy nghề và thực hiện các chế độ bảo hiểm lao động cho trại viên theo quy định của pháp luật; việc hòa nhập cộng đồng cho học sinh, trại viên.

Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Bộ Tài chính bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác tổ chức lao động, hướng nghiệp dạy nghề và chế độ chính sách cho trại viên, học sinh.

Điều 51. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Giao đất để xây dựng trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, hỗ trợ về vật chất và tạo điều kiện thuận lợi cho trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đóng tại địa phương mình trong quá trình xây dựng và hoạt động.

2. Thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương mình thực hiện tốt biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

3. Xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm minh đối với người có sai phạm trong việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thuộc phạm vi quản lý của mình.

4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và có chính sách hỗ trợ những người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc tìm việc làm, sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

5. Chỉ đạo các cơ sở bảo trợ xã hội trong việc tiếp nhận đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn khả năng lao động khi chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ……….. tháng …… năm.

Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc.

Điều 53. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi  hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;                                             

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;                                 

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

.............

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi