Dự thảo Nghị định xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý VPHC

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính lần 2
Lĩnh vực: Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tư phápTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, bao gồm:

1. Căn cứ kiểm tra, thẩm quyền, nội dung, hình thức, cách thức, trình tự, thủ tục, báo cáo kết quả và thông báo kết luận kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra.

2. Xử lý kỷ luật người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Tải Nghị định

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Nghị định DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ
-------

Số:        /2019/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

DỰ THẢO 2

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành

pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

 

 Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, bao gồm:

1. Căn cứ kiểm tra, thẩm quyền, nội dung, hình thức, cách thức, trình tự, thủ tục, báo cáo kết quả và thông báo kết luận kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra.

2. Xử lý kỷ luật người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 3. Mục đích kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; động viên, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.

2. Phòng, chống, ngăn chặn các vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Qua công tác kiểm tra, phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tế để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Công tác kiểm tra, xử lý kỷ luật được thực hiện theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Không can thiệp trái pháp luật, dung túng, bao che trong quá trình kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan, hạn chế sự chồng chéo, trùng lắp trong quá trình tổ chức kiểm tra; không gây cản trở, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức được kiểm tra. Thực hiện hiệu quả nguyên tắc kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra việc thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và các quyết định xử lý kỷ luật trên cơ sở kết luận kiểm tra.

Kết luận kiểm tra phải được đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chấp hành đầy đủ và đúng thời hạn. Các sai phạm, kiến nghị, yêu cầu được xác định cụ thể, rõ ràng trong kết luận kiểm tra phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng việc và tương ứng với tính chất, mức độ vi phạm.

Nội dung kết luận kiểm tra đang được xem xét lại hoặc xin ý kiến chỉ đạo mà chưa có ý kiến chỉ đạo xử lý của người có thẩm quyền thì chưa phải thực hiện.

5. Kết luận kiểm tra phải được cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, có thể tiến hành đối với từng vụ việc hoặc đồng thời nhiều vụ việc tùy theo mức độ phức tạp của vụ việc được theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.

Điều 5. Khiếu nại, tố cáo

1. Đối tượng kiểm tra có quyền khiếu nại đối với kết luận kiểm tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

2. Đối tượng kiểm tra có quyền tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về tố cáo.

 

Chương II

KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT

VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

             

Điều 6. Căn cứ kiểm tra

Việc kiểm tra được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

2. Theo đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

3. Theo đề nghị của tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Theo yêu cầu quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.

6. Việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.

7. Qua theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

8. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc có phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chưa chính xác, có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

9. Kiểm tra trên cơ sở hồ sơ, tài liệu có dấu hiệu vi phạm hoặc vướng mắc do cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gửi đến hoặc đang được lưu trữ, bảo quản theo quy định.

Điều 7. Thẩm quyền kiểm tra

1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 6 Nghị định này trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình.

b) Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:

a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra đối với các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện việc kiểm tra. Đối với vụ việc quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này mà có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc kiểm tra.

b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định và khi có thông tin được phản ánh trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

c) Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc kiểm tra.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ra quyết định kiểm tra đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 6 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc kiểm tra.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện việc kiểm tra đối với các trường hợp quy định tại các khoản 5, 7, 8 và 9 Điều 6 Nghị định này.

Điều 8. Nội dung kiểm tra việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính

1. Kiểm tra việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính bao gồm kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và kiểm tra việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính.

2. Nội dung kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Tổ chức công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi Bộ, ngành và địa phương;

d) Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính;

đ) Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia;

e) Việc thực hiện trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Nội dung kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính:

a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt; kiểm tra việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;

c) Kiểm tra kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

d) Kiểm tra việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;

đ) Kiểm tra những dấu hiệu vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính;

4. Nội dung kiểm tra việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính:

a) Việc thực hiện các quy định pháp luật về lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

b) Tình hình, kết quả thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

c) Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử lý hành chính;

d) Kiểm tra những dấu hiệu vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Điều 9. Hình thức, cách thức kiểm tra

1. Các hình thức kiểm tra:

a) Kiểm tra theo định kỳ;

b) Kiểm tra đột xuất;

c) Kiểm tra theo địa bàn, chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực.

2. Kiểm tra định kỳ, theo địa bàn, chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm được người có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải được người có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 15 tháng 12 của năm trước. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì kiểm tra có thể điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.

3. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra được thực hiện như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập kế hoạch kiểm tra thuộc phạm vi, lĩnh vực mình phụ trách.

Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ lập kế hoạch kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lập kế hoạch kiểm tra;

c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra thuộc phạm vi, lĩnh vực mình phụ trách.

Tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được giao giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra.

 4. Kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở thông tin được phản án trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phù hợp với quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

Trình tự, thủ tục kiểm tra đột xuất được thực hiện theo các Điều 10, 11, 12 của Nghị định này.

  5. Cách thức kiểm tra

Căn cứ nội dung, tính chất của cuộc kiểm tra và tình hình thực tế, người có thẩm quyền kiểm tra thực hiện việc kiểm tra thông qua các cách thức sau:

a) Kiểm tra thông qua báo cáo;

b) Kiểm tra thông qua làm việc với đối tượng được kiểm tra.

Điều 10. Ban hành quyết định kiểm tra

1. Trên cơ sở các căn cứ kiểm tra quy định tại Điều 6 Nghị định này, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xây dựng quyết định kiểm tra trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 7 Nghị định này xem xét, ban hành quyết định kiểm tra.

Đối với hình thức kiểm tra đột xuất, trước khi ban hành quyết định kiểm tra, cơ quan, người có thẩm quyền có thể tiến hành xác minh các thông tin liên quan đến tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của đối tượng dự kiến được kiểm tra. 

2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định kiểm tra;

b) Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra;

c) Họ, tên cá nhân, tên tổ chức, địa điểm kiểm tra;

d) Nội dung kiểm tra;

đ) Thời hạn kiểm tra;

e) Họ, tên, chức vụ của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và các thành viên; nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra;

g) Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra;

h) Quyền và trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra;

i) Kinh phí thực hiện kiểm tra;

k) Họ, tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra.

3. Quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra trước ngày tiến hành hoạt động kiểm tra ít nhất 20 ngày làm việc.

Điều 11. Tiến hành kiểm tra

1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, xác minh các thông tin, tài liệu; kết quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra.

2. Trong quá trình kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền tiến hành lập biên bản để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và ký xác nhận thông qua biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra. Biên bản phải có các nội dung như sau:

a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;

b) Họ và tên, chức vụ của Trưởng đoàn kiểm tra;

c) Họ và tên cá nhân được kiểm tra; họ và tên, chức vụ của đại diện tổ chức được kiểm tra;

d) Thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;

đ) Chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra và đại diện đối tượng được kiểm tra. Trường hợp biên bản có nhiều trang, kể cả phụ lục, bảng kê kèm theo biên bản thì phải có chữ ký của những người này vào từng trang, của biên bản, phụ lục và bảng kê kèm theo.

Điều 12. Kết luận kiểm tra

1. Ngay sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, Đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho đối tượng kiểm tra để thống nhất các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra.

2. Sau khi thống nhất ý kiến với đối tượng kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra trình người có thẩm quyền kiểm tra quy định tại Điều 7 của Nghị định này để ban hành kết luận kiểm tra.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, kết luận kiểm tra được gửi cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện các nội dung nêu trong kết luận kiểm tra theo quy định.

Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế; các vấn đề sai phạm chủ yếu và các biện pháp đã được thực hiện để khắc phục; yêu cầu, đề nghị cơ quan, đơn vị được kiểm tra xem xét, xử lý và thông báo kết quả theo kết luận kiểm tra, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có sai phạm.

 4. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc không hợp lý, khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong kết luận kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị cơ quan ban hành văn bản thực hiện việc kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản theo quy định tại Chương VIII, Chương IX của Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra và đối tượng kiểm tra

1. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra:

a) Thông báo cho đối tượng kiểm tra về thời gian, nội dung kiểm tra, có trách nhiệm gửi kết luận kiểm tra cho đối tượng kiểm tra; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý;

b) Khen thưởng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chính xác, hiệu quả quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Trường hợp phát hiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không đầy đủ, không thống nhất, đồng bộ, thiếu khả thi hoặc có sai trái thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.

2. Trách nhiệm của đối tượng kiểm tra:

a) Phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra;

b) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra; báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp;

d) Chấp hành quyết định của cơ quan kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra trong báo cáo kết quả kiểm tra;

đ) Có quyền kiến nghị, giải trình về kết luận của cơ quan kiểm tra, người có thẩm quyền;

e) Có quyền khiếu nại về kết luận của cơ quan kiểm tra, người có thẩm quyền. Việc khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại;

g) Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận kiểm tra.

 

CHƯƠNG III

THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA; THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRỰC TIẾP ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

 

Điều 14. Tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm:

a) Thực hiện và tổ chức thực hiện kịp thời, đúng thời hạn và đầy đủ các nghĩa vụ đã được xác định rõ tại kết luận kiểm tra;

b) Trường hợp kết luận kiểm tra có nhiều nội dung, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thì đối tượng kiểm tra là cơ quan, tổ chức phải lập Kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra.

Kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, lộ trình, thời gian, phương pháp thực hiện các nội dung trong kết luận kiểm tra, phân công rõ trách nhiệm thực hiện của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra phải được gửi đến cơ quan ban hành kết luận kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức là đối tượng kiểm tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

a) Kịp thời chỉ đạo, phân công cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đôn đốc đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện kết luận kiểm tra;

c) Bảo đảm điều kiện, thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ, kịp thời kết luận kiểm tra;

d) Tiến hành kiểm tra, đề nghị thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý theo kết luận kiểm tra;

đ) Xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm trong việc thực hiện kết luận kiểm tra.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, căn cứ nội dung kết luận kiểm tra, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng kiểm tra có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo đối tượng kiểm tra là cơ quan thuộc quản lý trực tiếp của mình thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra phù hợp với phạm vi trách nhiệm của mình;

b) Áp dụng biện pháp theo thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của đối tượng kiểm tra trong quá trình thực hiện kết luận kiểm tra.

c) Kiểm tra hoặc yêu cầu báo cáo việc thực hiện kết luận kiểm tra của đối tượng kiểm tra.

Điều 15. Báo cáo thực hiện kết luận kiểm tra

1. Đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện kết luận kiểm tra theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm tra hoặc khi nhận được yêu cầu của cơ quan ban hành kết luận kiểm tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng kiểm tra.

2. Nội dung báo cáo của đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gồm:

a) Việc thực hiện và tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra;

b) Tiến độ, kết quả thực hiện kết luận kiểm tra, những nội dung đã hoàn thành, chưa hoàn thành;

c) Khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kết luận kiểm tra và kiến nghị, đề xuất;

d) Hành vi vi phạm pháp luật và việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận kiểm tra.

Điều 16. Xử lý hành vi vi phạm của đối tượng kiểm tra

1. Căn cứ nội dung kết luận kiểm tra, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng kiểm tra có trách nhiệm:

a) Kịp thời xử lý sai phạm của đối tượng kiểm tra thuộc quản quản lý trực tiếp;

b) Tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật, ban hành quyết định xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm;

c) Áp dụng biện pháp buộc đối tượng kiểm tra khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, chấm dứt hành vi vi phạm; hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản có nội dung trái pháp luật; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật theo thẩm quyền;

d) Xử lý hành vi vi phạm của đối tượng kiểm tra trong việc thực hiện kết luận kiểm tra.

2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và pháp luật khác có liên quan.

Điều 17. Thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra

Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận kiểm tra theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 18, Điều 19 của Nghị định này. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng kiểm trong quá trình thực hiện trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo về việc thực hiện kết luận kiểm tra thực hiện theo trình tự, thủ tục của thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

Điều 18. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra

1. Hoạt động theo dõi được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện kết luận kiểm tra và cung cấp tài liệu chứng minh. Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra phân công người trực tiếp theo dõi, trao đổi, làm việc với đối tượng kiểm tra để xác định thông tin về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trình tự, thủ tục theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra như sau:

a) Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết luận kiểm tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra về kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra căn cứ kết quả theo dõi để quyết định: Kết thúc việc theo dõi và lưu trữ hồ sơ theo dõi theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra đã hoàn thành hoặc tiến hành đôn đốc theo quy định tại Nghị định này nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra chưa hoàn thành;

c) Kết quả và việc xử lý kết quả theo dõi thực hiện kết luận kiểm tra được thông báo đến đối tượng theo dõi và công khai theo quy định của pháp luật.

3. Hoạt động đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra được tiến hành dưới hình thức gửi văn bản đôn đốc hoặc làm việc trực tiếp với đối tượng đôn đốc. Trình tự, thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này

4. Trình tự, thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra như sau:

a) Trường hợp gửi văn bản đôn đốc, chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm đề xuất văn bản đôn đốc trình thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra gửi đối tượng đôn đốc;

b) Trường hợp làm việc trực tiếp, chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm đề xuất và trình thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra ban hành văn bản thông báo gửi đối tượng đôn đốc;

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả đôn đốc với thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra căn cứ kết quả đôn đốc để quyết định: Kết thúc việc đôn đốc và lưu trữ hồ sơ đôn đốc theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra đã hoàn thành hoặc tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định tại Nghị định này nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra chưa hoàn thành;

đ) Kết quả và việc xử lý kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra được thông báo đến đối tượng đôn đốc và công khai theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra

1. Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra ra quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Hết thời hạn phải thực hiện kết luận kiểm tra mà đối tượng đôn đốc không hoàn thành việc thực hiện;

b) Đối tượng đôn đốc không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định của pháp luật;

c) Quá trình theo dõi, đôn đốc phát hiện đối tượng theo dõi, đôn đốc có dấu hiệu tẩu tán tiền, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác, cản trở hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.

2. Việc kiểm tra được thực hiện khi có quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ: Căn cứ ra quyết định; đối tượng, nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra; người được giao nhiệm vụ kiểm tra. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra và đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thì người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.

3. Thời hạn kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.

Thời hạn kiểm tra việc thực hiện nhiều kết luận kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra là 20 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.

4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra. Báo cáo gồm các nội dung sau: Đánh giá tình hình, kết quả kiểm tra; kết luận về nội dung kiểm tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và các nội dung liên quan đến đảm bảo việc thực hiện kết luận thanh tra.

5. Căn cứ kết quả kiểm tra, thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm:

a) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng kiểm tra hoàn thành việc thực hiện kết luận kiểm tra;

b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét, khởi tố vụ án nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm liên quan đến việc thực hiện kết luận kiểm tra.

6. Trong 10 ngày làm việc kể từ thời điểm xử lý xong kết quả kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải gửi thông báo kết quả và việc xử lý kết quả kiểm tra thực hiện kết luận kiểm tra đến đối tượng kiểm tra và công khai theo quy định của pháp luật.

 

Chương IV

XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT

VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

Điều 20. Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

Cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không được thực hiện những hành vi vi phạm sau:

1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

3. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

4. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng.

5. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.

6. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

7. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

8. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

9. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

10. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra.

11. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra.

12. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra.

13. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức.

14. Không thực hiện kết luận kiểm tra.

15. Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra.

16. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.

17. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.

18. Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.

Điều 21. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 Nghị định này.

2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỷ luật công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức.

3. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, xác định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều 22. Khiển trách

1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:

a) Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng;

b) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;

c) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra;

d) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.

2. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

b) Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng;

c) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;

d) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra;

đ) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.

Điều 23. Cảnh cáo

1. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

b) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

c) Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;

d) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;

đ) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

e) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;

g) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;

h) Không thực hiện kết luận kiểm tra.

2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạmtrong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:

a) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

b) Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;

c) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;

d) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

đ) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;

e) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;

g) Không thực hiện kết luận kiểm tra.

3. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:

a) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;

b) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

c) Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;

d) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;

đ) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

e) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;

g) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;

h) Không thực hiện kết luận kiểm tra;

i) Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 24. Hạ bậc lương

Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:

1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

2. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 25. Giáng chức

Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.

Điều 26. Cách chức

1. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:

a) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;

b) Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

d) Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra;

đ) Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính;

e) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.

2. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.

3. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:

a) Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính;

b) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.

Điều 27. Buộc thôi việc

Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:

1. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

2. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày  tháng  năm 2019.

2. Bãi bỏ các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính).

3. Việc xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan, trừ các đối tượng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và các đối tượng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 29. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể quy trình xem xét kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 20 Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

  Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b). KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


 


Nguyễn Xuân Phúc

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Nghị định DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi