Dự thảo Luật Dân số của Bộ Y tế

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật Dân số lần 2
Lĩnh vực: Hành chính
Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Y tế
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức trong nước, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUỐC HỘI
     --------

Luật số:       /     /QH14

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

LUẬT

DÂN SỐ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật dân số.

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quy mô dân số; cơ cấu dân số; nâng cao chất lượng dân số; phân bố dân số; lồng ghép biến dân số và các biện pháp thực hiện công tác dân số.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức trong nước, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng kinh tế - xã hội hoặc một đơn vị hành chính.

2. Công tác dân số là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tác động đến quy mô dân số, cơ cấu dân số, nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân số.

3. Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng kinh tế - xã hội hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.

4. Cơ cấu dân số là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi và các đặc trưng khác.

5. Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số.

6. Phân bố dân số là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, vùng kinh tế - xã hội hoặc một đơn vị hành chính.

7. Di cư là sự di chuyển dân số từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia khác, từ đơn vị hành chính này đến cư trú ở đơn vị hành chính khác.

8. Mức sinh là sự thể hiện tình hình sinh sản thực tế của dân số trong thời gian nhất định, thường là một năm.

9. Mức sinh thay thế là mức sinh tính bình quân trong toàn xã hội thì mỗi cặp vợ chồng có khoảng hai con.

10. Phá thai là việc chủ động sdụng các phương pháp khác nhau để chm dt thai trong tử cung cho thai đến hết 22 tun tui.

11. Phá thai an toàn là toàn bộ các phương pháp chủ động phá thai cho những trường hợp mang thai ngoài ý muốn được thực hiện trong những điều kiện đảm bảo an toàn cho phụ nữ.

12. Cơ cấu dân số vàng là khi số người trong nhóm từ 15 tuổi đến 64 tuổi gấp hai lần trở lên số người dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên.

13. Già hóa dân số là khi số người từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ từ 10% đến dưới 20% trong tổng số dân.

14. Dân số già là khi số người từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ từ 20% trở lên trong tổng số dân.

15. Tỷ số giới tính khi sinh được biểu thị bằng số bé trai trên 100 bé gái trong tổng số trẻ em được sinh ra sống trong một thời kỳ xác định.

16. Chỉ số phát triển con người (HDI) là số liệu tổng hợp để đánh giá mức độ phát triển con người, được xác định qua tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người.

17. Kế hoạch hoá gia đình là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định có trách nhiệm số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khoẻ, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình.

18. Biến dân số là giá trị dữ liệu dân số để phản ánh về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số.

19. Lồng ghép biến dân số là việc sử dụng biến dân số để đánh giá tác động, xác định trách nhiệm, nguồn lực giải quyết vấn đề dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành, từng địa phương.

20. Dịch vụ dân số là các hoạt động phục vụ công tác dân số, bao gồm cung cấp thông tin, số liệu, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn về dân số (sau đây gọi chung là tuyên truyền, tư vấn); cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, biện pháp nâng cao chất lượng dân số và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

21. Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình là các hoạt động phục vụ công tác kế hoạch hóa gia đình, bao gồm cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn và cung cấp kỹ thuật, phương tiện tránh thai, phòng chống vô sinh và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

22. Biện pháp tránh thai là những biện pháp nhằm mục đích ngăn sự thụ tinh để tránh có thai hoặc giúp phòng ngừa việc có thai.

23. Phương tiện tránh thai là thuốc, sinh phẩm, dụng cụ y tế được sử dụng với mục đích tránh thai hoặc giúp phòng ngừa việc có thai.

24. Tiếp thị xã hội là một phương thức phân phối trung gian giữa miễn phí và thị trường thương mại, tạo ra sự chuyển đổi hành vi của khách hàng từ sử dụng miễn phí sang sử dụng có giá trị thương mại.

25. Cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, phương tiện tránh thai, phá thai, khám sức khỏe tiền hôn nhân, tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh, tư vấn, sàng lọc,chẩn đoán, điều trị sơ sinh là cơ sở được gọi theo tên dịch vụ, kỹ thuật chuyên môn. Cơ sở này là độc lập hoặc là khoa, phòng, bộ phận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn tương ứng.

Điều 4. Nguyên tắc của công tác dân số

1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách và công tác dân số.

2. Bảo đảm việc chủ động, tự nguyện, bình đẳng của mỗi cá nhân, gia đình trong lựa chọn sinh sản, chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số nhưng không tách rời nghĩa vụ trong việc thực hiện chính sách dân số.

3. Kết hợp giữa quyền lợi ích của cá nhân, gia đình với lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội; thực hiện quy mô gia đình phù hợp với định hướng duy trì mức sinh thay thế và điều tiết mức sinh hợp lý, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc.

4. Lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành, từng địa phương.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về dân số

1. Khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.

2. Giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho người dân tộc thiểu số rất ít người, người các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có công với cách mạng, người khuyết tật thực hiện chính sách dân số; đáp ứng nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và nâng cao chất lượng dân số. Hỗ trợ vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thực hiện chính sách dân số.

3. Ban hành chính sách và biện pháp nhằm loại trừ mọi hình thức phân biệt, đối xử về giới, ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi để bảo đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên, bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ như nhau trong việc thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

4. Ban hành chính sách và biện pháp để nâng cao chất lượng dân số. Khuyến khích mọi đối tượng tham gia tự nguyện thực hiện các biện pháp tầm soát bệnh, tật bẩm sinh; ngân sách nhà nước hỗ trợ ưu tiên cho một số đối tượng chính sách để thực hiện nâng cao chất lượng dân số.

5. Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng. Bảo đảm cho mọi thành viên trong gia đình được hưởng các quyền lợi và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về công tác dân số.

6. Đẩy mạnh xã hội hoá; vận động, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hợp tác và đóng góp về tài chính, kỹ thuật để thực hiện công tác dân số, tham gia cung cấp các dịch vụ về dân số, kế hoạch hóa gia đình, đồng thời được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

7.  Đầu tư nguồn lực đáp ứng yêu cầu công tác dân số; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dân số.

Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về dân số

1. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, công trình, chương trình, tiêu chuẩn quốc gia về dân số, kế hoạch hóa gia đình và chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, văn bản được ban hành.

2. Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số.

3. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình về biện pháp, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn nhằm bảo đảm thực hiện công tác dân số theo quy định của pháp luật.

4Tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình; truyền thông, phổ biến kiến thức về dân số, kế hoạch hóa gia đình.

5. Xây dựng kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công tác dân số.

6. Quản lý các dịch vụ về dân số, kế hoạch hóa gia đình và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

7. Thẩm định, phê duyệt các dự án, quy hoạch có liên quan tới công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình theo quy định.

8. Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình dân số và việc thực hiện pháp luật về dân số.

9. Quản lý, thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số.

10. Hợp tác quốc tế về dân số.

11. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về dân số; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số.

Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dân số.

2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số theo sự phân công của Chính phủ.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác dân số

1. Nhà nước có chính sách, biện pháp để triển khai công tác dân số, thực hiện xã hội hóa công tác dân số, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho công tác dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về dân số;

b) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận để triển khai công tác dân số.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số; tạo điều kiện, hỗ trợ phương tiện, kinh phí để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện công tác dân số;

b) Tuyên truyền, vận động thực hiện công tác dân số; phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số cho các thành viên thuộc quyền quản lý;

c) Cung cấp dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình theo quy định;

d) Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số, biến dân số trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của cơ quan, tổ chức; đưa mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện công tác dân số vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức;

đ) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định pháp luật để thực hiện mục tiêu chính sách dân số của cơ quan, tổ chức; xây dựng, mở rộng việc đưa chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình vào hương ước, quy ước làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư.

e) Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư thực hiện quy chế, điều lệ, hương ước, quy ước về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ cho cá nhân, các thành viên trong gia đình để  nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và xây dựng cuộc sống ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc;

g) Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho từng thành viên;

h) Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác dân số trong cơ quan, tổ chức;

i) Thực hiện xã hội hoá công tác dân số.

Điều 9. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác dân số

1. Phản biện, tham vấn, kiến nghị, tham gia ý kiến đối với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về dân số.

2. Tổ chức thực hiện công tác dân số trong hệ thống của mình.

3. Tuyên truyền, vận động thành viên, đoàn viên, hội viên của tổ chức và toàn xã hội hỗ trợ, tham gia thực hiện chính sách, pháp luật về dân số.

4. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của công dân về công tác dân số

1. Công dân có các quyền sau đây:

a) Được cung cấp thông tin về dân số;

b) Được cung cấp các dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình có chất lượng, thuận tiện, an toàn và được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật;

c) Được lựa chọn các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số;

d) Được lựa chọn cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình.

2. Công dân có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con; có trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc;

b) Thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành viên trong gia đình;

c) Tạo điều kiện giúp đỡ các thành viên trong gia đình, xã hội thực hiện chính sách dân số phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập, nuôi dạy con;

d) Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách dân số và công tác dân số;

đ) Thực hiện các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan đến công tác dân số; thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức, hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 11. Ngày dân số Việt Nam và Tháng hành động quốc gia về dân số

Ngày dân số Việt Nam là ngày 26 tháng 12 hằng năm. Tháng hành động quốc gia về dân số là tháng 12 hằng năm.

Ngày dân số Việt NamTháng hành động quốc gia về dân số được tổ chức nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện chương trình dân số, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của từng cá nhân, từng gia đình và của toàn xã hội.

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Cản trở, cưỡng bức, phân biệt đối xử giới trong việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

2. Phá thai trái phép, phá thai gây thiệt hại đến tính mạng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ của người được phá thai.

3. Chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.

5. Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

6. Tuyên truyền, phổ biến, tư vấn phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.

7. Tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những thông tin về dân số sai sự thật, có nội dung trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số, có nội dung ảnh hưởng xấu đến truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng và công tác dân số,

8. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp, lưu hành phương tiện, dụng cụ chỉ có công dụng chẩn đoán giới tính thai nhi, phương tiện tránh thai trái pháp luật, không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chất lượng, hạn sử dụng, chưa có số đăng ký lưu hành; thực hiện không đúng các quy định về phương tiện tránh thai.

9. Kinh doanh tinh trùng, noãn và phôi người.

CHƯƠNG II. QUY MÔ DÂN SỐ

Điều 13. Điều chỉnh quy mô dân số

1. Nhà nước điều chỉnh quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường trên phạm vi quốc gia, vùng, tỉnh, thành phố.

2. Điều chỉnh quy mô dân số thông qua các chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, dân số, kế hoạch hóa gia đình nhằm điều chỉnh mức sinh và ổn định quy mô dân số.

3. Yêu cầu điều chỉnh quy mô dân số:

a) Bảo đảm nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và nguồn nhân lực cho sự phát triển bền vững của đất nước, của từng vùng, từng tỉnh, thành phố;

b) Bảo đảm duy trì mức sinh thay thế trong phạm vi cả nước; mức tăng quy mô và tốc độ tăng dân số của các dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người, ngăn chặn nguy cơ suy giảm dân số đối với các dân tộc thiểu số này;

c) Tôn trọng quyền tự do di dân, không phân biệt giữa người hiện đang sinh sống và người di dân trong việc tiếp cận các dịch vụ an sinh xã hội, dân số, kế hoạch hóa gia đình và cơ hội phát triển kinh tế;

d) Thực hiện đồng bộ việc điều chỉnh quy mô dân số với nâng cao chất lượng dân số; đồng bộ với việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đối với các chương trình, dự án về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, dân số, kế hoạch hóa gia đình. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm đối với các chương trình, dự án về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, dân số, kế hoạch hóa gia đình trong địa bàn địa phương quản lý.

5. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội số liệu về quy mô dân số và các giải pháp nhằm đạt mục tiêu về quy mô dân số.

Điều 14. Điều chỉnh mức sinh

1. Điều chỉnh mức sinh bao gồm thực hiện kế hoạch hóa gia đình, giảm vô sinh, giảm mang thai ngoài ý muốn; giảm sinh ở những tỉnh, thành phố có mức sinh cao, duy trì kết quả đạt được ở những tỉnh, thành phố đạt mức sinh thay thế, tăng sinh ở những nơi có mức sinh thấp để đạt mức sinh thay thế.

2. Điều chỉnh mức sinh được thực hiện thông qua các kế hoạch, chính sách thực hiện kế hoạch hóa gia đình, giảm vô sinh, đáp ứng nhu cầu về tránh thai.

3. Yêu cầu điều chỉnh mức sinh:

a) Bảo đảm duy trì mức sinh thay thế và hình thành cơ cấu dân số cân đối theo nhóm tuổi trong tương lai; đáp ứng cơ cấu dân số hợp lý trong cả nước;

b) Bảo đảm thông tin, số liệu chính xác về quy mô dân số, số người trong độ tuổi sinh đẻ, việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai, tình trạng vô sinh, phá thai, nhu cầu tránh thai không được đáp ứng; phát triển kinh tế - xã hội và tính khả thi của sự tác động tích cực của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với mức sinh.

Điều 15. Biện pháp thực hiện kế hoạch hóa gia đình

1. Kế hoạch hóa gia đình là biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh, góp phần bảo đảm cuộc sống ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

2. Biện pháp thực hiện kế hoạch hóa gia đình bao gồm:

a) Tuyên truyền, vận động, tư vấn, giúp đỡ để mỗi cặp vợ chồng, cá nhân chủ động, tự nguyện thực hiện về kế hoạch hóa gia đình;

b) Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có chất lượng, thuận tiện, an toàn và đa dạng đến người dân;

c) Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần, thực hiện các chính sách bảo hiểm để tạo động lực thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình sâu rộng trong nhân dân;

d) Nghiên cứu, thử nghiệm phương tiện tránh thai mới, nâng cao hiệu quả của các biện pháp tránh thai, mô hình can thiệp về kế hoạch hóa gia đình.

3. Nhà nước hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chương trình, dự án về kế hoạch hóa gia đình; ưu tiên đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người dân tộc thiểu số rất ít người, người các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có công với cách mạng, người khuyết tật thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

4. Chính phủ quy định việc khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần, thực hiện các chính sách bảo hiểm trong từng giai đoạn.

Điều 16. Tuyên truyền, vận động và tư vấn về kế hoạch hóa gia đình

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền được tiếp nhận thông tin, tham gia tuyên truyền, vận động, tư vấn việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm xây dựng chương trình, nội dung tuyên truyền, vận động, tư vấn về kế hoạch hóa gia đình; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện tuyên truyền, vận động, tư vấn về kế hoạnh hóa gia đình để thực hiện có hiệu quả chính sách dân số.

3. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Nội dung và hình thức tuyên truyền phải phù hợp trong từng giai đoạn, từng vùng, tỉnh, thành phố và dễ hiểu đối với từng nhóm đối tượng.

Điều 17. Quyền, nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động về dân số và kế hoạch hóa gia đình

1. Quyền của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân không tách rời nghĩa vụ trong việc thực hiện cuộc vận động về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

2. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có quyền:

a) PA1: Quyết định tự nguyện, bình đẳng và có trách nhiệm về thời gian sinh con, số con, khoảng cách giữa các lần sinh. Chính phủ quy định số con cụ thể trong từng giai đoạn để phù hợp với mục tiêu duy trì mức sinh thay thế.

PA2: Quyết định tự nguyện, bình đẳng và có trách nhiệm về thời gian sinh con, số con, khoảng cách giữa các lần sinh. Nhà nước khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên có hai con.

PA3: Quyết định tự nguyện, bình đẳng và có trách nhiệm về thời gian và khoảng cách sinh con. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.

b) Được bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; được cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn về biện pháp tránh thai, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản;

c) Được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, lựa chọn cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình và được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.

3. Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ:

a) Quyết định có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội và Nhà nước về thời gian sinh con, khoảng cách giữa các lần sinh và số con phù hợp với chính sách của Nhà nước về dân số;

b) Chủ động tìm hiểu, nâng cao kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình;

c) Vợ, chồng bình đẳng trong việc quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình.

Điều 18. Cung cấp biện pháp tránh thai

1. Việc cung cấp biện pháp tránh thai được thực hiện thông qua việc cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Phương tiện tránh thai phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đã được cấp số đăng ký lưu hành;

b) Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình phải đáp ứng quy định của pháp luật về tiêu chuẩn quản lý chất lượng, quy trình kỹ thuật.

2. Hình thức cung cấp biện pháp tránh thai bao gồm: 

a) Miễn phí;

b) Thị trường;

c) Tiếp thị xã hội;

d) Các hình thức khác.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp, lưu hành phương tiện tránh thai đúng pháp luật, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chất lượng, hạn sử dụng, có số đăng ký lưu hành và các quy định về phương tiện tránh thai.

4. Bộ Tài chính quy định đối tượng được cấp miễn phí phương tiện tránh thai trong chương trình dân số; Bộ Y tế quy định điều kiện, cơ chế quản lý phương tiện tránh thai được tiếp thị xã hội; phương tiện tránh thai đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đã được cấp số đăng ký lưu hành trong từng giai đoạn.

Điều 19. Người sử dụng biện pháp tránh thai

1. Người có nhu cầu sử dụng biện pháp tránh thai được đáp ứng nhu cầu theo khả năng của cơ sở cung cấp dịch vụ

2. Người sử dụng biện pháp tránh thai có trách nhiệm tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng, yêu cầu của người cung cấp dịch vụ.

3. Người bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn về nhận thức, làm chủ hành vi, được cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp quyết định việc sử dụng biện pháp tránh thai;

4. Người đang sử dụng biện pháp tránh thai có tác dụng lâu dài được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được pháp luật bảo vệ quyền lợi khi thực hiện các biện pháp tránh thai.

Điều 20. Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, phương tiện tránh thai

1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, nhập khẩu, cung ứng phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có trách nhiệm:

a) Cung cấp dịch vụ, phương tiện cho người có nhu cầu, tự nguyện; tư vấn về biện pháp tránh thai lựa chọn;

b) Bảo đảm chất lượng phương tiện, dịch vụ, kỹ thuật an toàn, thuận tiện; theo dõi, giải quyết các tác dụng phụ, điều trị tai biến và bồi thường thiệt hại (nếu có) cho người sử dụng biện pháp tránh thai theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

c) Bảo đảm sự thân thiện, dễ tiếp cận, không phân biệt, kỳ thị đối với mọi đối tượng sử dụng biện pháp tránh thai.

d) Bảo đảm điều kiện về quy mô, cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo giấy phép hoạt động được cấp;

đ) Bảo đảm sự thân thiện, dễ tiếp cận, không phân biệt, kỳ thị đối với mọi đối tượng sử dụng biện pháp tránh thai.

3. Cơ sở cung cấp phương tiện tránh thai có trách nhiệm bảo quản phương tiện tránh thai; bảo đảm chất lượng, đúng hạn sử dụng của phương tiện tránh thai khi cung cấp cho người sử dụng hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

4. Bộ Y tế quy định việc công khai các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng.

Điều 21. Quản lý dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, phương tiện tránh thai

1. Việc cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình phải tuân thủ quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn quản lý chất lượng và phân tuyến kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

2. Quản lý dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, phương tiện tránh thai theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Sản phẩm, hàng hóa có nhiều công dụng, trong đó có công dụng tránh thai được quản lý chất lượng như phương tiện tránh thai.

4. Việc kiểm định chất lượng phương tiện tránh thai theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với từng loại phương tiện tránh thai và thủ tục, hồ sơ đăng ký lưu hành phương tiện tránh thai.

Điều 22. Phòng tránh và điều trị vô sinh

1. Quyền được phòng tránh vô sinh

a) Cặp vợ chồng, cá nhân có quyền được hướng dẫn các biện pháp phòng tránh vô sinh; được khám phát hiện và điều trị vô sinh trên cơ sở nguyên nhân vô sinh được phát hiện; được giữ bí mật thông tin liên quan đến khám phát hiện và điều trị vô sinh;

b) Khám phát hiện và điều trị vô sinh phải bình đẳng nam nữ.

2. Biện pháp phòng tránh vô sinh:

a) Tuyên truyền, tư vấn về kiến thức, kỹ năng thực hành phòng tránh vô sinh, phương pháp chữa trị vô sinh, cách ứng xử của người vô sinh và cách đối xử với người vô sinh;

b) Khuyến khích nam, nữ trước khi kết hôn, cặp vợ chồng mới kết hôn, cặp vợ chồng trẻ chưa sinh con chủ động đi khám phát hiện sớm vô sinh;

c) Bố trí thiết bị phòng tránh nguyên nhân gây vô sinh và tổ chức khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm vô sinh cho người lao động tại nơi làm việc, người cư trú tại nơi cư trú có nguy cơ cao gây vô sinh.

3. Trách nhiệm phòng tránh vô sinh:

a) Người sử dụng lao động có người lao động làm việc trong môi trường độc hại, có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản phải tổ chức thực hiện các biện pháp phòng tránh vô sinh cho người lao động;

b) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng tránh vô sinh trên địa bàn;

c) Cơ quan dân số, y tế tuyên truyền, tư vấn về kiến thức, kỹ năng thực hành phòng tránh vô sinh, phương pháp chữa trị vô sinh và nội dung liên quan đến vô sinh.

d) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể các trường hợp có nguy cơ cao gây vô sinh; thiết bị phòng tránh nguyên nhân gây vô sinh.

đ) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát nơi làm việc, nơi cư trú về phòng tránh vô sinh.

4. Trách nhiệm điều trị vô sinh

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn, điều trị hoặc giới thiệu chuyển tuyến điều trị vô sinh; tuân thủ quy trình kỹ thuật; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự và các quy định của pháp luật trong điều trị vô sinh;

b) Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tiếp nhận, hoặc chuyển giao công nghệ về phương pháp mới, phương pháp có hiệu quả cao trong điều trị vô sinh; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công nghệ hỗ trợ sinh sản nhằm giúp đỡ người vô sinh và những người có nhu cầu hỗ trợ sinh sản theo quy định của pháp luật.

c) Việc điều trị vô sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật.

d) Bộ Y tế quy định việc chuyển giao kỹ thuật và phương pháp chữa bệnh mới trong điều trị vô sinh.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người được phá thai

1. Phá thai không là biện pháp để thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

2. Phụ nữ được quyền phá thai, trừ trường hợp phá thai vì lý do lựa chọn giới tính thai nhi, phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe của người được phá thai. Khuyến khích vợ, chồng trao đổi thông tin với nhau trước khi phá thai.

3. Phụ nữ được tư vấn trong trường hợp cần thiết phá thai; được cung cấp thông tin về phá thai, các tai biến, nguy cơ có thể gặp phải, cách tự chăm sóc sau thủ thuật, phá thai và áp dụng biện pháp tránh thai phù hợp ngay sau thủ thuật phá thai; được lựa chọn phương pháp phá thai phù hợp với tuổi thai, sức khỏe, tâm lý theo tư vấn của cán bộ y tế; được cung cấp dịch vụ phá thai an toàn và được giữ bí mật thông tin liên quan đến phá thai.

4. Người được phá thai là người chưa thành niên, người mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.

5. Người chồng hoặc gia đình có trách nhiệm yêu cầu đối với người vợ hay là thành viên trong gia đình thực hiện phá thai an toàn, chăm sóc sức khỏe, động viên tinh thần khi người đó thực hiện phá thai.

6. Người được phá thai có nghĩa vụ ký cam kết tự nguyện phá thai, xuất trình giấy tờ tùy thân trước khi phá thai cho cơ sở cung cấp dịch vụ phá thai. Nếu người được phá thai là người chưa thành niên, người mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp có nghĩa vụ ký cam kết tự nguyện phá thai, xuất trình giấy tờ tùy thân và chịu trách nhiệm thay cho người được phá thai.

Điều 24. Cơ sở cung cấp dịch vụ phá thai

1. Cơ sở cung cấp dịch vụ phá thai hoạt động chuyên môn theo giấy phép được cấp và quy định của Bộ Y tế.

2. Cơ sở cung cấp dịch vụ phá thai có trách nhiệm:

a) Tư vấn trước, trong, sau khi làm thủ thuật phá thai; tư vấn phát hiện và ngăn chặn các trường hợp phá thai để lựa chọn giới tính;

b) Thực hiện cung cấp dịch vụ phá thai an toàn. Không cung cấp dịch vụ phá thai vì mục đích lựa chọn giới tính;

c) Tư vấn, thực hiện phá thai an toàn cho thanh niên, người chưa thành niên, phụ nữ bị bạo hành, phụ nữ bị HIV/AIDS phù hợp với tâm lý, sinh lý, lứa tuổi, hoàn cảnh;

d) Bảo đảm chất lượng dịch vụ phá thai an toàn, điều trị, xử trí tai biến sau phá thai theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn của Bộ Y tế;

đ) Tuân thủ quy trình kỹ thuật phá thai, tiêu chuẩn quản lý chất lượng phá thai an toàn, quy định phân tuyến chuyên môn kỹ thuật phá thai an toàn và các quy định khác có liên quan;

e) Bảo đảm điều kiện về quy mô, cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động dịch vụ phá thai theo giấy phép hoạt động được cấp.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền thông báo công khai cơ sở cung cấp dịch vụ phá thai được cấp giấy phép hoạt động; thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật, việc tuân thủ hướng dẫn, quy trình quốc gia về phá thai an toàn.

Chương III. CƠ CẤU DÂN SỐ VÀ KHAI THÁC, THÍCH ỨNG VỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ

Điều 25. Điều chỉnh cơ cấu dân số

1. Nhà nước có chính sách và biện pháp để điều chỉnh cơ cấu dân số nhằm bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi và các đặc trưng khác; bảo vệ và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát triển; bảo đảm cơ cấu dân số cho sự phát triển bền vững, ổn định xã hội; tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng, gia đình và cá nhân tham gia, thực hiện bình đẳng giới.

2. Việc điều chỉnh cơ cấu dân số được thực hiện thông qua chính sách, pháp luật, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong cả nước và từng địa phương; biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới để tác động đến cơ cấu dân số.

Điều 26. Bo đảm cơ cấu dân số hợp lý

1. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế - hội, khoa học - kỹ thuật, đào tạo ngành nghề, sử dụng lao động phù hợp với giới tính, độ tuổi, dân tộc và sự phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải bảo đảm sự cân đối về giới tính, độ tuổi, cơ cấu ngành nghề và các đặc trưng khác ở mỗi khu vực, vùng kinh tế - xã hội và từng đơn vị hành chính.

Điều 27. Bảo vệ các dân tộc thiểu số

1. Nhà nước có chính sách, biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và đáp ứng nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ các dân tộc thiểu số trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình.

Điều 28. Bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh

1. Biện pháp bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh:

a) Thực hiện hiệu quả các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ;

b) Tuyên truyền, giáo dục, tư vấn về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử giới, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh;

c) Xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho các cặp vợ chồng sinh con một bề gái thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, người dân đang sống tại các xã đảo, huyện đảo; cho cha mẹ sinh con một bề gái khi hết tuổi lao động nhưng không có lương hưu;

d) Nâng cao hiệu lực thi hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, các quy định của pháp luật để đảm bảo cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên;

đ) Xây dựng và thực hiện các chuẩn mực xã hội bảo đảm sự bình đẳng giới trong việc thờ cúng tổ tiên, nối dõi tông đường, thừa kế.

e) Rà soát, bổ sung các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

2. Trách nhiệm bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh

a) Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cộng đồng, gia đình và cá nhân có trách nhiệm bảo đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên;

b) Chính phủ báo cáo Quốc hội về thực hiện bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh, định kỳ 2 năm một lần. Cơ quan Thống kê Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về dân số công bố các dự báo, số liệu về mất cân bằng giới tính khi sinh theo thẩm quyền, định kỳ 2 năm một lần;

c) Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế liên quan đến tập quán sinh hoạt không có hành vi phân biệt đối xử giới; thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong các lĩnh vực;

d) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;

đ) Cộng đồng dân cư tham gia xây dựng và thực hiện quy định không lựa chọn giới tính thai nhi, không phân biệt đối xử giới trong hương ước, quy ước và tiêu chuẩn của cuộc vận động xây dựng gia đình, làng bản văn hóa;

e) Các thành viên trong gia đình, dòng họ tạo điều kiện để cặp vợ chồng, cá nhân sinh con được thoải mái về tư tưởng, không đe dọa, uy hiếp tinh thần để ép buộc cặp vợ chồng, cá nhân sinh con trai, con gái hoặc xúi giục, ép buộc người khác phá thai vì giới tính của thai nhi; không có lời nói hoặc hành động xúc phạm danh dự, nhân phẩm người sinh chỉ con trai hoặc sinh chỉ con gái;

g) Cặp vợ chồng, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

Điều 29. Khai thác lợi thế của cơ cấu dân số vàng

1. Nội dung khai thác lợi thế của cơ cấu dân số vàng

a) Đầu tư vào ngành, nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nhiều lao động, lao động trẻ, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật;

b) Lựa chọn cơ cấu việc làm, mức tăng năng suất lao động xã hội;

c) Thực hiện các biện pháp về đầu tư phát triển, thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm tỷ lệ lao động thiếu việc làm và tăng trưởng kinh tế.

2. Biện pháp khai thác lợi thế của cơ cấu dân số vàng

a) Truyền thông về cơ cấu dân số vàng;

b) Ưu tiên phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khu vực, vùng đông dân thiếu việc làm, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn để thu hút nhiều lao động, sử dụng lao động trẻ, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động nữ gắn với việc tổ chức thực hiện pháp luật về việc làm;

c) Phát triển giáo dục, đào tạo nghề, chăm sóc sức khỏe, văn hóa, xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng lao động của người dân tộc thiểu số;

d) Lồng ghép biến dân số trong phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khu vực, vùng kinh tế - xã hội, địa phương.

3. Trách nhiệm khai thác lợi thế của cơ cấu dân số vàng

a) Chính phủ xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược về thay đổi cơ cấu kinh tế và phân bổ nguồn lực, ưu tiên phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, vùng, khu vực, địa phương để khai thác lợi thế của cơ cấu dân số vàng;

b) Chính phủ báo cáo Quốc hội về thực hiện khai thác lợi thế của cơ cấu dân số vàng, định kỳ 2 năm một lần. Cơ quan Thống kê Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về dân số công bố các dự báo, số liệu về cơ cấu dân số vàng và tác động của cơ cấu dân số vàng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội theo thẩm quyền, định kỳ 2 năm một lần;

c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, quy định cụ thể các biện pháp khai thác lợi thế của cơ cấu dân số vàng thuộc phạm vi quản lý; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án ưu tiên phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khu vực, vùng kinh tế - xã hội, địa phương;

d) Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện pháp luật về lao động, việc làm; thực hiện chương trình, dự án ưu tiên phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khu vực, vùng kinh tế - xã hội, địa phương để thu hút nhiều lao động, đào tạo và sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động có kỹ năng, tay nghề, lao động trẻ, lao động nữ.

Điều 30. Thích ứng với già hóa dân số, dân số già

1. Nội dung thích ứng với già hóa dân số, dân số già

a) Bảo đảm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xã hội, cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu của nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên;

b) Xây dựng xã hội có ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

2. Biện pháp thích ứng với già hóa dân số, dân số già

a) Tuyên truyền, giáo dục về già hóa dân số, dân số già;

b) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy người cao tuổi; khuyến khích, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội, được hướng dẫn chuyển giao khoa học kỹ thuật, tiếp cận các dịch vụ tài chính, dạy nghề và có việc làm phù hợp theo khả năng và điều kiện; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi. Tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi;

c) Thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu nguồn lực, cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội, cơ cấu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người cao tuổi. Phát triển mạnh hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích mạnh mẽ phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi; phát triển sản phẩm dành cho người cao tuổi; tiếp thị và mở rộng các sản phẩm và dịch vụ đặc thù cho người cao tuổi trong các lĩnh vực;

d) Thực hiện biện pháp đối với người trong độ tuổi lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Xây dựng xã hội học tập cho người cao tuổi;

e) Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xã hội, cơ sở hạ tầng cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi;

g) Tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm thích ứng với già hóa dân số;

h) Quản lý thông tin, số liệu về người cao tuổi và thực hiện các nghiên cứu về dân số già và già hóa dân số.

3. Trách nhiệm bảo đảm sự thích ứng với già hóa dân số, dân số già

a) Chính phủ xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược thích ứng với già hóa dân số, dân số già, về phát triển ngành, lĩnh vực và lộ trình ưu tiên phát triển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, chăm sóc sức khỏe, văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, công trình công cộng, giao thông công cộng để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người cao tuổi; có chính sách trợ giúp về thu nhập, chăm sóc sức khỏe và chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi; hỗ trợ chi phí và tạo điều kiện cho thị trường phát triển phù hợp với giai đoạn già hóa dân số; báo cáo Quốc hội về giải pháp, kết quả thực hiện thích ứng với già hóa dân số, dân số già, định kỳ 2 năm một lần;

b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi, bảo trợ người cao tuổi; xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp ưu tiên phát triển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, chăm sóc sức khỏe, văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, công trình công cộng, giao thông công cộng để đáp ứng nhu cầu của người cao tuổi;

c) Cơ quan Thống kê Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về dân số công bố các thông tin, số liệu về già hóa dân số, dân số già và tác động của già hóa dân số, dân số già đối với sự phát triển kinh tế - xã hội theo thẩm quyền, định kỳ 5 năm một lần;

d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi; phát huy vai trò của người cao tuổi;

đ) Người trong độ tuổi lao động có trách nhiệm nâng cao sức khỏe bản thân, chuẩn bị nơi ăn, ở, sinh hoạt và đóng bảo hiểm xã hội phục vụ khi tuổi già.

Chương IV. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ

Điều 31. Nội dung, hình thức, yêu cầu nâng cao chất lượng dân số

1. Nâng cao chất lượng dân số là chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước.

2. Nhà nước có chính sách nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt Nam lên mức tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3. Nâng cao chất lượng dân số được thực hiện thông qua chính sách, pháp luật, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch về tầm soát bệnh tật bẩm sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản; bảo vệ sức khỏe, nâng cao tầm vóc, thể lực, trí tuệ, tinh thần của người dân.

4. Yêu cầu nâng cao chất lượng dân số:

a) Tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần của mỗi người;

b) Bảo đảm tăng chỉ số cơ bản về chiều cao, cân nặng, sức bền, chỉ số HDI, ưu tiên, tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số rất ít người, người các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có công với cách mạng, người khuyết tật nâng cao chất lượng dân số.

Điều 32. Biện pháp nâng cao chất lượng dân số

1. Bảo đảm quyền cơ bản của con người; quyền phát triển đầy đủ, bình đẳng về thể chất, trí tuệ, tinh thần; hỗ trợ nâng cao những chỉ số cơ bản về chiều cao, cân nặng, sức bền; tăng tuổi thọ bình quân; nâng cao trình độ học vấn và tăng thu nhập bình quân đầu người;

2. Tăng cường bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm tỉ lệ bệnh tật, giảm tử vong, tăng tuổi thọ và số năm trung bình sống khỏe mạnh; thực hiện tốt các chương trình, biện pháp để nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam.

3. Tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ nhân dân hiểu và chủ động, tự nguyện thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số;

4. Đa dạng hóa các loại hình cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng, đặc biệt về giáo dục, y tế để cải thiện chất lượng sống và nâng cao chất lượng dân số;

5. Hỗ trợ đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người dân tộc thiểu số rất ít người, người các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có công với cách mạng, người khuyết tật để nâng cao chất lượng dân số.

Điều 33. Trách nhiệm nâng cao chất lượng dân số

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số, thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng hệ thống an sinh xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ sức khoẻ và rèn luyện thân thể, nâng cao trình độ giáo dục và phát triển trí tuệ, phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội, giữ gìn giá trị văn hóa, tinh thần và bảo vệ môi trường sinh thái.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng và triển khai thực hiện mô hình nâng cao chất lượng dân số với phát triển gia đình bền vững, mô hình tác động nâng cao chất lượng dân số cộng đồng; cung cấp thông tin, tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ gia đình, cá nhân thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cung cấp thông tin, hướng dẫn, giúp đỡ và tự nguyện thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.

5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển kinh tế, các dịch vụ xã hội, bảo đảm an sinh xã hội nhằm nâng cao chất lượng dân số của cộng đồng trong phạm vi địa phương.

Điều 34. Bảo vệ sức khỏe, nâng cao tầm vóc, thể lực, trí tuệ, tinh thần

1. Biện pháp bảo vệ sức khỏe, nâng cao tầm vóc, thể lực, trí tuệ, tinh thần:

a) Tuyên truyền, giáo dục, tư vấn về kiến thức, kỹ năng để người dân có năng lực lựa chọn, thực hiện các biện pháp, dịch vụ nâng cao chất lượng dân số; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người Việt Nam;

b) Đa dạng hóa các loại hình cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng, phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thông tin để tạo cơ hội cho người dân được lựa chọn và tiếp cận dịch vụ đa dạng, thuận tiện;

c) Thực hiện chính sách, biện pháp hỗ trợ đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ các nhóm đối tượng theo quy định của pháp luật về ngành, lĩnh vực liên quan.

2. Trách nhiệm bảo vệ sức khỏe, nâng cao tầm vóc, thể lực, trí tuệ, tinh thần:

a) Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo vệ sức khỏe và rèn luyện thân thể, nâng cao trình độ giáo dục và phát triển trí tuệ, phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội, giữ gìn giá trị văn hóa, đạo đức, tinh thần và bảo vệ môi trường;

b) Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ chỉ số đánh giá chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần và phân công tổ chức thực hiện, đánh giá mức độ hoàn thành của các chỉ số đó.

3. Nhà nước hỗ trợ, ưu tiên đáp ứng nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ, hỗ trợ cho người dân tộc thiểu số rất ít người, người các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có công với cách mạng, người khuyết tật thực hiện nâng cao chất lượng dân số.

Điều 35. Tầm soát bệnh, tật bẩm sinh

1. Tầm soát bệnh, tật bẩm sinh từ trước khi thụ thai, trong giai đoạn phát triển của thai nhi và trẻ sơ sinh để trẻ sinh ra phát triển bình thường hoặc tránh được những hậu quả nặng nề về thể chất, trí tuệ; giảm tỷ lệ bệnh tật bẩm sinh.

2. Biện pháp tầm soát bệnh tật bẩm sinh:

a) Tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân;

b) Tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh.

3. Trách nhiệm thực hiện việc tầm soát bệnh, tật bẩm sinh:

a) Cặp vợ chồng, cá nhân, gia đình có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện, hỗ trợ các đối tượng tham gia thực hiện các biện pháp tầm soát bệnh tật bẩm sinh;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về y tế, dân số có trách nhiệm tổ chức thực hiện, tuyên truyền các biện pháp tầm soát bệnh tật bẩm sinh, bảo đảm cho các đối tượng dễ tiếp cận và nhận được các dịch vụ kỹ thuật trong việc tầm soát bệnh tật bẩm sinh có chất lượng, đa dạng, thuận tiện.

Điều 36. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân

1. Khuyến khích và tạo điều kiện cho nam, nữ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi đăng ký kết hôn, xét nghiệm gen đối với người có nguy cơ bị khuyết tật về gen, nhiễm chất độc hóa học; tư vấn về gen di truyền; giúp đỡ về vật chất và tinh thần đối với người bị khuyết tật về gen, nhiễm chất độc hóa học, nhiễm HIV/AIDS và các nguy cơ ảnh hưởng đến dị tật bào thai.

2. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân bao gồm tư vấn về sức khỏe sinh sản, những vấn đề liên quan về tâm lý và sinh lý, tình dục và sức khỏe tình dục, các bệnh di truyền thường gặp và các vấn đề liên quan đến thụ thai, mang thai, bệnh gây nguy hiểm cho sự phát triển bình thường của thai nhi; tư vấn, hướng dẫn biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm, chăm sóc sức khỏe trước, trong và sau khi mang thai, trước và sau khi sinh con.

3. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân được thực hiện trước và sau khi khám sức khỏe tiền hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng nhân thân và bảo đảm bí mật riêng tư, phù hợp với pháp luật hiện hành.

4. Việc tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở tư vấn độc lập thực hiện dưới các hình thức tư vấn trực tiếp, tư vấn qua điện thoại, tư vấn qua internet, tư vấn qua thư và các hình thức khác.

5. Nhà nước có chính sách trợ cấp, trợ giúp, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn để thực hiện việc tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.

Điều 37. Khám sức khỏe tiền hôn nhân

1. Nội dung khám sức khỏe tiền hôn nhân bao gồm khám sức khỏe tổng thể; các kiểm tra có liên quan đến bệnh di truyền, bệnh truyền nhiễm, bệnh tâm thần và bệnh liên quan đến thụ thai, mang thai, bệnh gây nguy hiểm cho sự phát triển bình thường của thai nhi, sức khỏa của bà mẹ.

2. Đối tượng được khám sức khỏe tiền hôn nhân là nam, nữ hoặc cặp nam và nữ chưa kết hôn.

3. Người được khám sức khỏe tiền hôn nhân có quyền tự nguyện tham gia. Khuyến khích việc tự nguyện quyết định trao đổi thông tin trước khi kết hôn về kết quả khám sức khỏe của mỗi người và những ảnh hưởng đến việc mang thai, sinh con và con có nguy cơ bị bệnh, tật bẩm sinh. Khuyến khích người có nguy cơ cao ảnh hưởng đến việc mang thai, sinh con và con có nguy cơ bị bệnh, tật bẩm sinh tham gia khám sức khỏe tiền hôn nhân.

4. Chính phủ quy định việc hỗ trợ kinh phí khám sức khỏe tiền hôn nhân cho người trong độ tuổi sinh đẻ có nguy cơ cao ảnh hưởng đến việc mang thai, sinh con và con có nguy cơ bị bệnh, tật bẩm sinh.

Điều 38. Trách nhiệm khám sức khỏe tiền hôn nhân

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân có trách nhiệm:

a) Tuân thủ quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn quản lý chất lượng khám sức khỏe tiền hôn nhân;

b) Hướng dẫn, tư vấn người có nguy cơ cao ảnh hưởng đến việc mang thai, sinh con và con có nguy cơ bị bệnh, tật bẩm sinh; việc sử dụng biện pháp tránh thai, hóa chất, dược phẩm;

c) Thông báo kết quả cho người được khám sức khoẻ và giữ bí mật về kết quả được thông báo.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế, dân số có trách nhiệm tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ người có nguy cơ cao tham gia khám sức khỏe tiền hôn nhân.

3. Bộ Y tế quy định quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn quản lý chất lượng khám sức khỏe tiền hôn nhân.

4. Nhà nước tạo điều kiện để các đối tượng tham gia tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; khuyến khích tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.

Điều 39. Nội dung, đối tượng tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh

1. Nội dung tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh bao gồm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền của bào thai.

2. Đối tượng được tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh là phụ nữ mang thai. Phụ nữ mang thai có quyền chủ động, tự nguyện tham gia tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sinh con khỏe mạnh, không bị khuyết tật. Việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh đối với người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định tại Khoản 2 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình phải bắt buộc thực hiện.

3. Khuyến khích phụ nữ mang thai có nguy cơ cao sinh con bị bệnh, tật bẩm sinh tham  gia tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh.

Điều 40. Trách nhiệm tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện dịch vụ tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh có trách nhiệm:

a) Tuân thủ quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn quản lý chất lượng tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh;

b) Bảo đảm cho phụ nữ mang thai được tiếp cận thuận lợi, được nhận dịch vụ tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh có chất lượng;

c) Thông báo kết quả; hướng dẫn, tư vấn cho đối tượng.

2. Gia đình, xã hội tạo điều kiện, giúp đỡ phụ nữ mang thai được tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế, dân số có trách nhiệm tuyên truyền, tư vấn và giúp đỡ phụ nữ mang thai có nguy cơ cao tham gia tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh; thông báo công khai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh.

4. Chính phủ quy định cụ thể danh mục bệnh, tật để tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và mức hỗ trợ kinh phí tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh cho phụ nữ mang thai có nguy cơ cao.

Điều 41. Nội dung, đối tượng sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh

1. Nội dung sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh bao gồm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền của trẻ sơ sinh.

2. Đối tượng được sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh là trẻ sơ sinh.

Điều 42. Trách nhiệm sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh có trách nhiệm:

a) Tuân thủ quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn quản lý chất lượng sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh;

b) Bảo đảm cho trẻ được tiếp cận thuận lợi, được nhận dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh có chất lượng;

c) Thông báo kết quả; hướng dẫn, tư vấn cho cha mẹ hoặc thành viên khác trong gia đình trong việc phòng, tránh, điều trị hoặc đưa trẻ em chuyển tuyến sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh (nếu có).

2. Cha, mẹ hoặc thành viên khác trong gia đình chủ động, tự nguyện cho trẻ sơ sinh tham gia sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh.

3. Trạm y tế xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp đỡ, hỗ trợ trẻ sinh ra ở nhà hoặc ở ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh.

4. Trẻ sơ sinh được hỗ trợ chi phí sàng lọc, chẩn đoán và điều trị sơ sinh theo quy định của pháp luật về trẻ em, bảo hiểm y tế và pháp luật có liên quan.

5. Trẻ sơ sinh là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số rất ít người, người các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người thuộc gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ chi phí đi lại khi chuyển tuyến sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh.

6. Chính phủ quy định đối tượng, mức hỗ trợ chi phí đi lại khi chuyển tuyến sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sơ sinh.

Điều 43. Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với người chưa thành niên, thanh niên

1. Người chưa thành niên, thanh niên được ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe sinh sản.

2. Nhà nước ban hành chính sách để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục cho người chưa thành niên, thanh niên; bảo đảm thực hiện việc tư vấn và hỗ trợ người chưa thành niên, thanh niên trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, kỹ năng sống, phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác phù hợp với tâm lý, sinh lý, độ tuổi, hoàn cảnh theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Quyền và trách nhiệm của người chưa thành niên, thanh niên về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục

1. Người chưa thành niên, thanh niên có quyền được cung cấp các dịch vụ có chất lượng về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục có chất lượng, thuận tiện, an toàn và được giữ bí mật theo quy định của pháp luật; được cung cấp kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi; đảm bảo người chưa thành niên, thanh niên nhận được thông tin, dịch vụ liên quan đến sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục mà họ cần.

2. Người chưa thành niên, thanh niên có trách nhiệm gương mẫu thực hiện pháp luật về về dân số và kế hoạch hoá gia đình, hôn nhân và gia đình và các pháp luật khác có liên quan; thực hiện nếp sống, lối sống lành mạnh; chủ động học tập, tiếp thu các kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; thực hiện phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác.

Điều 45. Trách nhiệm chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục

1. Trách nhiệm của Nhà nước:

a) Ban hành chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục;

b) Đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đa dạng, thân thiện, thuận tiện, dễ tiếp cận đối với người chưa thành niên, thanh niên; nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; đảm bảo nguồn tài chính phù hợp dành cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, ưu tiên hỗ trợ vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người dân tộc thiểu số rất ít người, người các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người có công với cách mạng, người khuyết tật;

c) Tư vấn, hỗ trợ người chưa thành niên, thanh niên chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi;

d) Tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với người chưa thành niên, thanh niên;

đ) Giảng dạy về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục trong nhà trường. Đưa nội dung giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên vào chương trình giảng dạy, nội dung phù hợp với cấp học và bậc học;

e) Cung cấp đầy đủ thông tin với phương pháp tiếp cận hiệu quả để người chưa thành niên, thanh niên tìm hiểu các thông tin chính xác, đầy đủ và khoa học.

2. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đổi mới công tác truyền thông, tăng cường giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình, kỹ năng sống cho người chưa thành niên, thanh niên phù hợp với từng độ tuổi, từng địa bàn.

3. Gia đình có trách nhiệm quản lý, giáo dục và cung cấp kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; phòng, chống ma tuý, HIV/AIDS, phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh xã hội khác; nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất, thực hiện nếp sống lành mạnh cho người chưa thành niên, thanh niên.

Điều 46. Chăm sóc sức khỏe dài hạn người cao tuổi 

1. Thực hiện chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng và trong cơ sở chăm sóc sức khỏe tập trung.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và triển khai các mô hình, cơ sở chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi. Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc sức khỏe dài hạn người cao tuổi được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

3. Bộ Y tế ban hành bộ tiêu chuẩn về chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi và cơ chế giám sát công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

Điều 47. Biện pháp chăm sóc sức khỏe dài hạn người cao tuổi

1. Tuyên truyền, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi nâng cao nhận thức, tạo môi trường xã hội đồng thuận tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

2. Củng cố, hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi.

3. Xây dựng, phát triển phong trào chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bệnh viện phù hợp với người cao tuổi.

4. Xây dựng, phổ biến mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi.

5. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

6. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

7. Thực hiện xã hội hóa về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

8. Đẩy mạnh nghiên cứu, hợp tác quốc tế về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

Điều 48. Cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi

1. Cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi công lập và ngoài công lập là nơi chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng, hỗ trợ những điều cần thiết khác cho người cao tuổi.

2. Cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi bao gồm:

a) Cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng;

b) Cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tập trung;

c) Cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi khác.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn quản lý chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi; điều kiện cấp giấy phép hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi.

Chương V. PHÂN BỐ DÂN SỐ

Điều 49. Nội dung, hình thức, yêu cầu điều chỉnh phân bố dân số

1. Nội dung điều chỉnh phân bố dân số:

a) Bảo đảm phân bố dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội;

b) Biện pháp di dân đối với nơi đi;

c) Biện pháp di dân đối với nơi đến.

2. Điều chỉnh phân bố dân số được thực hiện trực tiếp thông qua các chương trình, dự án di dân theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt; điều chỉnh gián tiếp thông qua các chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; giảm sự phân bổ nguồn lực không đồng đều giữa các khu vực, địa phương; ưu tiên đầu tư phát triển vùng nghèo, vùng khó khăn.

3. Yêu cầu điều chỉnh phân bố dân số:

a) Tôn trọng quyền tự do đi lại, tự do cư trú trong phạm vi lãnh thổ quốc gia theo nhu cầu, nguyện vọng của người dân;

b) Bảo đảm cho quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số của khu vực, địa phương cân đối với khả năng kinh tế, xã hội, tài nguyên, môi trường và sự phát triển bền vững.

Điều 50. Biện pháp bảo đảm phân bố dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội

1. Tuyên truyền, tư vấn về kiến thức, kỹ năng để người dân lựa chọn nơi cư trú phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu phát triển.

2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sự cân đối giữa khả năng đáp ứng của kinh tế - xã hội với nhu cầu sử dụng của quy mô dân số, cơ cấu dân số theo giới tính, độ tuổi và chất lượng dân số.

3. Thực hiện các biện pháp vĩ mô để giảm sự phân bổ nguồn lực không đồng đều giữa các khu vực, địa phương và ưu tiên đầu tư phát triển vùng nghèo, vùng khó khăn.

4. Thực hiện các biện pháp về đầu tư phát triển, phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để sử dụng lao động; bảo đảm điều kiện sống của dân cư trên cơ sở phân tích, xem xét những bất hợp lý giữa dân số với điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực, vùng, địa phương.

5. Rà soát, nâng cao chất lượng quy hoạch các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, chủ động chuẩn bị các điều kiện để dân cư được phân bổ tương ứng, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của từng vùng và trong chiến lược tổng thể của đất nước.

6. Tổ chức thực hiện di dân theo quy hoạch, kế hoạch để khai thác, phát huy có hiệu quả tiềm năng tài nguyên, bảo vệ an ninh quốc phòng; phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường để bảo đảm điều kiện sống cho số dân đang cư trú. Có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh quốc phòng. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người.

7. Bảo đảm hợp lý về số lượng người di dân và cơ cấu số người di dân theo giới tính, độ tuổi trên cơ sở dự báo di dân theo nhu cầu, nguyện vọng của người dân, yêu cầu của quy hoạch, kế hoạch di dân, kết quả thực tế của mức sinh và sự kết hợp giữa nơi đi và nơi đến.

Điều 51. Nội dung, trách nhiệm di dân đối với nơi đi

1. Nơi cần vận động dân di chuyển nơi cư trú là nơi đông dân thiếu việc làm, nơi bị thiên tai đe dọa, nơi ở biệt lập, phân tán không thuận tiện cho việc học tập, chăm sóc sức khỏe, sinh hoạt của thành viên gia đình.

2. Việc lựa chọn nơi cần vận động dân di chuyển nơi cư trú, xác định số lượng người di dân và cơ cấu số người di dân theo quy hoạch, kế hoạch phải theo chương trình, dự án di dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ngăn chặn các hành vi dụ dỗ, lôi kéo di dân trái pháp luật.

3. Nơi cư trú buộc phải di chuyển là nơi cư trú thuộc diện Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; do vi phạm pháp luật về đất đai, bảo vệ rừng; do nguy cơ đe doạ tính mạng con người theo quy định của pháp luật về đất đai, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường.

4. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ buộc phải di chuyển nơi cư trú có trách nhiệm tổ chức việc di chuyển; hỗ trợ di chuyển; xây dựng khu tái định cư, bồi thường đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Uỷ ban nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, xác định nơi đông dân thiếu việc làm, nơi bị thiên tai đe dọa, nơi ở biệt lập và mức độ cần di dân; tuyên truyền, vận động di chuyển đến nơi cư trú mới theo quy hoạch trên cơ sở tự nguyện; xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ trợ cấp di chuyển về hỗ trợ mua lại, đền bù tài sản, đất đai, vận chuyển và hỗ trợ ban đầu cho hộ di chuyển theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 52. Nội dung, trách nhiệm di dân đối với nơi đến

1. Quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú; bảo đảm quyền, lợi ích của người đến cư trú được bình đẳng với người dân sở tại.

2. Nơi cư trú được hỗ trợ để ổn định cuộc sống là nơi đồng bào dân tộc thiểu số chưa hoàn thiện việc định canh, định cư; nơi cư trú ổn định cho các hộ cư trú trên phương tiện lưu động; vùng dân tộc, vùng biên giới, hải đảo, nơi cư trú còn nhiều khó khăn, nơi bảo vệ quốc phòng, an ninh. Chính sách, chế độ hỗ trợ để ổn định cuộc sống theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Nơi nhận dân theo quy hoạch, kế hoạch để khai thác, phát huy có hiệu quả tiềm năng tài nguyên, bảo vệ an ninh quốc phòng và chính sách, chế độ về nơi ăn ở, đi lại, chăm sóc sức khỏe, học tập, văn hóa, viễn thông, sóng phát thanh, truyền hình, internet theo quy định của pháp luật hiện hành đối với từng trường hợp di dân.

4. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tái định cư cho các hộ buộc phải di chuyển nơi cư trú có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật.

Chương VI. LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ

Điều 53. Nội dung lồng ghép biến dân số

1. Xác định biến dân số và các biện pháp giải quyết trong lĩnh vực mà biến dân số được lồng ghép.

2. Dự báo tác động của biến dân số được lồng ghép khi xây dựng, quy hoạch đô thị, dự án về nhà ở.

3. Xác định trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết vấn đề dân số trong phạm vi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực.

Điều 54. Các biến dân số được lồng ghép

1. Số lượng và tỷ lệ phát triển dân số, mật độ dân số.

2. Số lượng và tỷ lệ dân số theo từng độ tuổi, nhóm tuổi; số lượng và tỷ số giới tính theo nhóm tuổi.

3. Các vấn đề dân số khác theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Biện pháp bảo đảm lồng ghép biến dân số

1. Tuyên truyền, tư vấn và hướng dẫn về lồng ghép biến dân số khi xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án.

2. Xây dựng, phổ biến, hướng dẫn lồng ghép biến dân số.

3. Bảo đảm điều kiện lồng ghép biến dân số trong phát triển kinh tế - xã hội về thông tin, số liệu; cơ sở pháp lý và tính pháp quy; nội dung, phương pháp và quy trình lồng ghép biến dân số trong phát triển kinh tế - xã hội.

4. Xây dựng mối quan hệ giữa các quá trình và kết quả phát triển kinh tế - xã hội với quá trình và kết quả dân số; lựa chọn biến dân số phù hợp về số lượng, tâm lý, nguyện vọng, nhu cầu vật chất, tinh thần và phát triển con người của các nhóm dân số.

5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện lồng ghép biến dân số.

Điều 56. Trách nhiệm lồng ghép, thẩm định, thẩm tra việc lồng ghép biến dân số

1. Cơ quan chủ trì xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành, từng địa phương có trách nhiệm lồng ghép biến dân số, chuẩn bị báo cáo việc lồng ghép biến dân số vào quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án.

2. Cơ quan thẩm định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về dân số đánh giá việc lồng ghép biến dân số trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án. Nội dung đánh giá bao gồm:

a) Xác định biến dân số trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án;

b) Tính khả thi của việc giải quyết biến dân số trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án;

c) Việc thực hiện lồng ghép biến dân số trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án.

3. Thẩm tra lồng ghép biến dân số:

a) Cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về dân số để thẩm tra lồng ghép biến dân số đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

b) Nội dung thẩm tra lồng ghép biến dân số bao gồm: Xác định biến dân số trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án; việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về dân số; việc tuân thủ thủ tục và trình tự đánh giá việc lồng ghép biến dân số; tính khả thi của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án để bảo đảm lồng ghép biến dân số.

c)  Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phải có phê duyệt thẩm định về dân số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới được triển khai, thực hiện.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc lồng ghép biến dân số trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án.

Chương VII. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ

Điều 57. Quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số

1. Nhà nước đưa quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia nhằm bảo đảm quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số và phân bố dân số phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường.

2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đưa quy hoạch, kế hoạch phát triển dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm đưa chỉ tiêu kế hoạch thực hiện công tác dân số vào kế hoạch hoạt động, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ quan, tổ chức mình; định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện.

Điều 58. Tuyên truyền, phổ biến, tư vấn về dân số

1. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm tham gia xây dựng chương trình, nội dung tuyên truyền, tư vấn; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện tuyên truyền, tư vấn về dân số.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền được tiếp nhận thông tin về dân số, có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, tư vấn về dân số cho các thành viên, hội viên và toàn xã hội.

3. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân số; nêu gương tốt, việc tốt; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về dân số. Nội dung và hình thức truyền thông phải đa dạng, phong phú về thể loại và phù hợp, dễ vận dụng, dễ hiểu đối với từng nhóm đối tượng.

4. Nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển. Nội dung tuyên truyền vận động tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp. Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về dân số.

Điều 59. Giáo dục dân số

1. Giáo dục dân số được thực hiện trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm lồng ghép việc tổ chức giảng dạy và học tập theo chương trình, giáo trình về dân số. Đổi mới toàn diện, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Y tế chỉ đạo, xây dựng chương trình, nội dung giáo trình về dân số phù hợp với từng cấp học. Các cơ sở giáo dục được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung dân số là môn học ngoại khóa để giảng dạy.

Điều 60. Cung cấp dịch vụ dân số

1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bổ dân số. Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.

2. Cơ sở cung cấp dịch vụ dân số do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động theo từng lĩnh vực chuyên môn có trách nhiệm tuân thủ quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định của pháp luật về ngành, lĩnh vực tương ứng với phạm vi chuyên môn được cung cấp và theo các quy định của Luật này; bảo đảm điều kiện về quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong giấy phép hoạt động và theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm phân tích, xem xét và khuyến khích phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ dân số theo phạm vi chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu lựa chọn, sử dụng các dịch vụ dân số của người dân.

Điều 61. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số

1. Chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số. Tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn đa phương, song phương về dân số và phát triển. Tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về tài chính, tri thức, kinh nghiệm và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước. Tập trung nguồn lực để thực hiện các mục tiêu Phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc về dân số.

2. Nhà nước có chính sách và biện pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số với các nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế.

3. Phạm vi hợp tác quốc tế bao gồm:

a) Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực dân số;

b) Tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế trong lĩnh vực dân số;

c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại trong lĩnh vực dân số;

d) Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong lĩnh vực dân số.

4. Nhà nước khuyến khích người Việt Nam định ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động dân số tại Việt Nam.

5. Các tổ chức quốc tế, các hiệp hội về lĩnh vực dân số của nước ngoài được hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 62. Xã hội hóa công tác dân số

1. Nhà nước thực hiện xã hội hóa công tác dân số. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số được hưởng quyền, lợi ích từ công tác dân số. Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở, sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.

2. Cơ sở cung cấp dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình thuộc danh mục các loại hình, đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn được hưởng các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của pháp luật.

Điều 63. Thu thập, cập nhật, sử dụng thông tin, số liệu về dân số

1. Thu thập, cập nhật thông tin số liệu về dân số, bao gồm:

a) Tình hình thực hiện công tác dân số định kỳ hàng quý, năm về thông tin cơ bản của người dân theo quy định về chế độ báo cáo thống kê thực hiện công tác dân số và hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số;

b) Điều tra chuyên đề về dân số, điều tra chuyên đề về ngành, lĩnh vực liên quan đến thông tin số liệu về dân số, tổng điều tra dân số định kỳ theo quy định của pháp luật thống kê và hệ thống thông tin dân số quốc gia;

c) Thông tin số liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thu thập, cập nhật, cung cấp, sử dụng theo quy định của pháp luật về căn cước công dân.

2. Trách nhiệm cung cấp thông tin số liệu về dân số:

a) Thông tin, số liệu định lượng về dân số và phát triển là chỉ tiêu thống kê quốc gia do Cơ quan Thống kê Trung ương công bố và cung cấp;

b) Thông tin số liệu định tính về mối quan hệ nguyên nhân - kết quả - hậu quả giữa dân số và phát triển do cơ quan quản lý nhà nước về dân số hướng dẫn, cung cấp;

c) Thông tin, số liệu về dân cư theo cơ cấu tuổi, giới tính và thông tin khác về dân cư theo quy định của pháp luật về căn cước công dân;

d) Thông tin, số liệu định tính về tâm lý, nhu cầu sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ về vật chất và tinh thần theo các nhóm dân số do các cơ quan, đơn vị thực hiện việc lồng ghép biến dân số tự thu thập.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

4. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền được khai thác, xử lý thông tin số liệu dân số thứ cấp phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin số liệu dân số; có nghĩa vụ bảo đảm bí mật  thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số

1. Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển và tạo điều kiện nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số ở các cấp, chú trọng đối với người làm công tác dân số và cộng tác viên dân số ở cơ sở. Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.

2. Các ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và người làm công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình thuộc phạm vi quản lý theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức cơ bản về dân số cho nguồn nhân lực trong hệ thống mà chưa có kiến thức cơ bản về dân số.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí nguồn lực để nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác dân số.

Điều 65. Ổn định tổ chức, bộ máy thực hiện công tác dân số

1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.

2. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên ở thôn, xóm, bản, làng.

3. Tổ chức Ban chỉ đạo công tác dân số các cấp theo hình thức kiêm nhiệm nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển.

Điều 66. Nghiên cứu khoa học về dân số

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học về dân số; đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch hóa phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực.

2. Nhà nước có chính sách để bảo hộ, phổ biến, ứng dụng kết quả đã nghiên cứu về dân số vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội và làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác dân số.

3. Các cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả các đề tài nghiên cứu về dân số để ứng dụng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

4. Cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học thuộc các ngành, lĩnh vực được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu dân số; có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, chia sẻ kết quả nghiên cứu, bảo đảm chất lượng nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong việc tổ chức thực hiện công tác dân số. Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, phát triển mạng lưới nghiên cứu về dân số và phát triển.

5. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm phối hợp các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học tập trung vào nội dung nghiên cứu theo các chủ đề ưu tiên phục vụ thực tiễn công tác dân số, bảo đảm cho dân số là yếu tố quyết định của sự phát triển, nâng cao chất lượng dân số nói chung và của đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.

Điều 67. Bảo đảm kinh phí cho công tác dân số

1. Kinh phí cho công tác dân số thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước

2. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số.

3. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện mục tiêu và các hoạt động về công tác dân số được giao và theo sự phân cấp, quy định của địa phương.

Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 68. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực kể từ ngày    tháng    năm 201...

2. Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số số 08/2008/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 69. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày ... tháng ... năm 2018.

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY