Đăng ký thường trú, tạm trú cho trẻ em từ 10/01/2025: 4 quy định mới cần biết

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Dưới đây là những lưu ý về đăng ký thường trú, tạm trú cho trẻ em từ 10/01/2025.

1. Phải đăng ký thường trú cho trẻ trong 60 ngày kể từ khi đăng ký khai sinh

Cụ thể tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên từ ngày 10/01/2025 như sau:

(1) Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên.

Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.

2. Quy định về người kê khai Tờ khai thay đổi thông tin cư trú cho trẻ

Khoản 1 Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP  quy định về việc đăng ký nơi cư trú cho trẻ như sau:

- Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

- Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

- Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Lưu ý: Trong trường hợp đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.

3. Đăng ký cư trú cho trẻ khi cha mẹ không có nơi cư trú

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP thì trong trrường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thì thực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định tại Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP.

Theo đó, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú khai báo thông tin về cư trú theo mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và nộp trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Trường hợp chưa có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, chính xác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại của công dân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, hồ sơ của công dân, kiểm tra, xác minh và thực hiện thu thập, cập nhật thông tin công dân theo quy định của pháp luật.

Đăng ký cư trú cho trẻ khi cha mẹ không có nơi cư trú (Ảnh minh họa)

4. Không bắt buộc nộp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân, chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú

Theo quy định hiện hành tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú, người dân bắt buộc phải nộp các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân, chứng minh về chỗ ở hợp pháp.

Tuy nhiên theo quy định mới tại khoản 1 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 154/2024/NĐ-CP, công dân có thể chỉ cần cung cấp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm khai thác những thông tin về chứng minh quan hệ nhân thân, chứng minh chỗ ở hợp pháp trong:

  • Căn cước điện tử
  • Tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
  • Cơ sở dữ liệu về cư trú
  • Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia
  • Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp, chứng minh quan hệ nhân thân trong cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin hoặc ứng dụng định danh quốc gia thì công dân mới cần cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ ở hợp pháp, chứng minh quan hệ nhân thân khi cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu.

Bên cạnh đó, đối với trẻ cũng không cần phải có giấy tờ chứng minh người chưa thành niên như quy định hiện hành.

Ngoài ra, từ 10/01/2025, chỉ có 15 thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như Số hồ sơ cư trú, Tên gọi khác, Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú; Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú….

Trong khi đó, hiện hành theo Điều 9 Nghị định 62/2021 quy định có 32 thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân, bao gồm cả nhóm máu, nghề nghiệp….

Trên đây là thông tin về đăng ký thường trú tạm trú cho trẻ em từ 10/01/2025.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục