5 trường hợp vượt đèn đỏ nhưng không bị CSGT xử phạt

Hiện nay, tình trạng vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông diễn ra khá nhiều. Vậy có trường hợp nào vượt đèn đỏ mà không bị phạt?


1. Tín hiệu đèn đỏ có ý nghĩa gì?

Theo Điều 9 và Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người tham gia giao thông phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.

Trong đó, đèn tín hiệu giao thông có 03 màu xanh, đỏ, vàng với ý nghĩa như sau:

a) Tín hiệu xanh là được đi;

b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;

c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Theo đó, khi thấy đèn tín hiệu chuyển đỏ, các phương tiện sẽ bị cấm đi.

Bên cạnh đó, Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT cũng quy định, tín hiệu đỏ báo hiệu phải dừng lại trước vạch dừng. Nếu không có vạch dừng thì phải dừng trước đèn tín hiệu theo chiều đi. Trường hợp không có vạch dừng, thì coi vị trí đặt đèn tín hiệu gần nhất theo chiều đi là vạch dừng. 

truong hop vuot den do khong bi phat


2. Trường hợp nào được vượt đèn đỏ mà không lo bị phạt?

Mặc dù đèn đỏ báo hiệu phương tiện phải dừng lại trước vạch nhưng trong một số trường hợp đặc biệt sau đây, người điều khiển phương tiện vẫn được phép tiếp tục hành trình dù gặp đèn đỏ:

(1) Có hiệu lệnh cho phép đi tiếp của người điều khiển giao thông

Khoản 2 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định:

2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

Đồng thời, Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT cũng quy định, khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu khác nhau là đèn tín hiệu, biển báo, vạch kẻ đường và người điều khiển giao thông ở cùng một khu vực thì trước hết, người tham gia giao thông phải ưu tiên chấp hành loại hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

Do đó, nếu người điều khiển giao thông có hiệu lệnh cho phép tiếp tục đi thì người tham gia giao thông có thể tiếp tục hành trình mà bị gián đoạn bởi đèn đỏ.

(2) Có đèn tín hiệu, biển báo cho phép tiếp tục đi

Khi có đèn tín hiệu ưu tiên hoặc biển báo phụ cho phép, người tham gia giao thông được phép rẽ phải, rẽ trái hoặc đi thẳng dù có đèn đỏ:

- Đèn tín hiệu ưu tiên lắp kèm theo đèn tín hiệu giao thông thông thường chuyển màu xanh, các phương tiện được rẽ trái hoặc rẽ phải theo hướng mũi tên.

- Có biển phụ được đặt dưới cột đèn giao thông cho phép các xe được rẽ trái, rẽ phải hoặc đi thẳnng khi gặp đèn đỏ.

Lưu ý: Phải nhường đường cho các loại phương tiện đi từ các hướng khác đang được phép đi và người đi bộ qua đường.

(3) Có vạch kẻ kiểu mắt võng

Theo Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT, vạch kẻ kiểu mắt võng có màu vàng, gồm các vạch đan xen với nhau, được bố trí ở làn xe trong cùng của đường đi.

Vạch này được sử dụng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông.

Trong khu vực vạch này, các phương tiện không được phép dừng đỗ mà phải tiếp tục di chuyển.

(4) Xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ

Theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ sẽ không bị hạn chế tốc độ, được phép tiếp tục di chuyển kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ.

Trong đó, các xe ưu tiên bao gồm:

- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;

- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;

- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;

- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

(5) Vượt đèn đỏ trong một số tình huống đặc biệt

Căn cứ Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính, người vi phạm lỗi vượt đèn đỏ sẽ không bị phạt trong một số trường hợp sau:

- Vượt đèn đỏ trong tình thế cấp thiết.

- Vượt đèn đỏ do phòng vệ chính đáng.

- Vượt đèn đỏ do sự kiện bất ngờ.

- Vượt đèn đỏ do sự kiện bất khả kháng.

- Người vi phạm không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Xem thêm: Đèn đỏ được rẽ trái, rẽ phải, đi thẳng trong trường hợp nào?


3. Vượt đèn đỏ khi không được phép bị phạt thế nào?

Nếu không thuộc các trường hợp ở phần 2 mà vượt đèn đỏ, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Phương tiện

Mức phạt

Căn cứ

Phạt tiền

Phạt bổ sung

Xe ô tô và các loại xe tương tự

04 - 06 triệu đồng

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

Điểm a khoản 5 và điểm b khoản 11 Điều 5

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự

800.000 đồng - 01 triệu đồng

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

Điểm e khoản 4 và điểm b khoản 10 Điều 6

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

02 - 03 triệu đồng

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (xe máy chuyên dùng) từ 01 - 03 tháng

Điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 10 Điều 7

Xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác

100.000 - 200.000 đồng

Không quy định

Điểm đ khoản 2 Điều 8

Xem thêm: Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ là bao nhiêu? Có bị giữ bằng không?

Trên đây là thông tin về các trường hợp vượt đèn đỏ không bị phạt theo quy định hiện hành. Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam tư vấn chi tiết.

>> Gặp đèn đỏ có được quay đầu xe?

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Bài viết hướng dẫn đầy đủ thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025. Theo đó, cơ sở đăng kiểm sẽ lập hồ sơ phương tiện để cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định mà chủ xe không phải đưa xe đến cơ sở đăng kiểm để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.