Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 729/VKSTC-V10 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong công tác thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 729/VKSTC-V10
Cơ quan ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 729/VKSTC-V10 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/03/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
tải Công văn 729/VKSTC-V10
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 729/VKSTC-V10 | Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhận được văn bản số 12/ĐN-KSTHADS ngày 10/01/2014 của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc đề nghị hướng dẫn áp dụng pháp luật trong công tác thi hành án dân sự.
Sau khi nghiên cứu những nội dung tại văn bản số 12/ĐN-KSTHADS, căn cứ vào những quy định của pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có ý kiến như sau;
1/ Tại Khoản 1 Điều 74 cần thống nhất và hiểu như sau:
a/ Tài sản là quyền sử dụng đất được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hộ bao gồm các thành viên có mặt trong hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì có được xem là tài sản chung không?
Theo quy định tại Điều 108 Bộ Luật dân sự năm 2005 thì: Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình ….
Căn cứ vào Điều 109 Bộ Luật dân sự năm 2005 thì: Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ ...
Căn cứ vào khoản 3 Điều 43 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai thì: Hộ gia đình sử dụng đất là tài sản chung thì ghi họ, tên chủ hộ.
Như vậy, những người có tên trong hộ khẩu thường trú (có xác nhận của UBND cấp xã, phường) tại thời điểm đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì QSDĐ được cấp là tài sản chung của hộ gia đình.
b/ Đối với những thành viên được nhập hộ khẩu hoặc cất chuyển hộ khẩu đi nơi khác sau thời điểm cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thì những người này có được xem là sở hữu chung trong hộ được cấp giấy chứng nhận QSDĐ không?
Tại Điều 108; 109 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về tài sở chung của hội gia đình và chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình và Khoản 5 Điều 113 Luật đất đai 2003 thì: Hộ gia đình được nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì QSDĐ của thành viên đó được để thừa kế..
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai thì: Khi chuyển nhượng, chuyển đổi, thuê, thuê lại QSDĐ thuộc sở hữu chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất ký tên.
Như vậy, Tất cả các thành viên trong hộ gia đình có hộ khẩu tại thời điểm đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì sau đó có thành viên chuyển hộ khẩu đi nơi khác (cả trường hợp có thành viên chết) thì các thành viên đó vẫn có quyền đối với tài sản chung đó. Nếu hộ gia đình có thành viên nhập hộ khẩu về hộ gia đình sau khi đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thì thành viên đó không có quyền đối với tài sản chung đó, (trừ trường hợp hộ gia đình đề nghị cấp có thẩm quyền cấp bổ sung)
c/ Việc xác định tài sản thuộc sở hữu chung được ghi trong luật là những trường hợp nào?
Đối với trường hợp này thì căn cứ vào Điều 214; 215; 216; 217; 218; 219; 220 Bộ Luật dân sự năm 2005 để xác định tài sản thuộc sở hữu chung.
2/ Tại Khoản 2 Điều 24b Nghị định 125/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 cần thống nhất áp dụng như sau:
Những trường hợp tổ chức thi hành án, Cơ quan THADS có vi phạm về Luật thi hành án (trước khi bán đấu giá) như: Xác minh điều kiện thi hành án chưa đầy đủ hoặc thiếu chính xác dẫn đến việc cưỡng chế, kê biên tài sản không đúng trình tự, thủ tục, không đúng đối tượng vi phạm pháp luật THADS (kê biên tài sản của hộ lại xác định tài sản của cá nhân hoặc kê biên tài sản của người không liên quan đến thi hành án) thì có phải thực hiện giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá (nếu tài sản chưa giao) hoặc Cơ quan THADS lấy lại tài sản bán đấu giá từ người mua được tài sản (đã giao tài sản).
Đối với trường hợp Cơ quan THADS vi phạm về trình tự thủ tục thì vẫn tiếp tục giao tài sản theo quy định. Mặt khác, Viện kiểm sát cần làm rõ những vi phạm để kiến nghị, kháng nghị (về các hành vi vi phạm), khởi kiện tại Tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, hoặc đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xem xét trách nhiệm hình sự.
Đối với trường hợp kê biên bán đấu giá tài sản của những người có quyền lợi nghĩa vụ trong khối tài sản chung, hoặc tài sản của người không liên quan đến thi hành án. Nếu chưa giao tài sản thì tạm thời chưa tổ chức giao tài sản (nếu đã giao thì yêu cầu giữ nguyên hiện trạng tài sản và yêu cầu Cơ quan THA thực hiện về hủy kết quả bán đấu giá theo điểm a khoản 1 Điều 48 Nghị định 17/2009/CP của Chính phủ quy định về bán đấu giá tài sản. Hoặc hướng dẫn cho những người có tài sản bị xâm hại khởi kiện tại Tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra hoặc đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xem xét về trách nhiệm hình sự đối với hành vi ra quyết định trái pháp luật.
3. Tại khoản 1, Điều 26 Nghị định 125/2013/CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định 58/2009/CP của Chính phủ.
a/ Trường hợp Cơ quan THADS ra quyết định thu hồi QĐ thi hành án để ủy thác đến Cơ quan THADS nơi khác và Cơ quan này sẽ ra quyết định THA. Thì thời hạn xét miễn giảm nghĩa vụ đối với khoản thu nộp cho ngân sách Nhà nước theo khoản 1. Đ 61 Luật THADS được xác định kể từ ngày ra Quyết định THA của Cơ quan ủy thác hay từ ngày ra quyết định THA Cơ quan nhận ủy thác (QĐ lần đầu là QĐ của Cơ quan nào).
b/ Trường hợp xét miễn giảm đối với khoản thu nộp cho ngân sách Nhà nước theo khoản 2, khoản 3. Đ 61 Luật THADS.
Trường hợp này khi xét miễn, giảm nghĩa vụ đối với khoản thu nộp cho ngân sách Nhà nước, Cơ quan THADS tính thời hạn 05 năm hoặc 10 năm kể từ ngày ra quyết định THA lần đầu (QĐ thi hành án của Cơ quan ủy thác) theo Văn bản số 2551/TCTHADS-NV2 ngày 22/11/2012 của Tổng cục thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp về hướng dẫn xét miễn giảm.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trả lời để Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp áp dụng thống nhất khi tiến hành kiểm sát theo thẩm quyền.
Nơi nhận: | TL. VIỆN TRƯỞNG |