Công văn 3814/BTTTT-VT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quản lý thuê bao di động trả trước theo Thông tư 22/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 3814/BTTTT-VT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 3814/BTTTT-VT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Lê Nam Thắng |
Ngày ban hành: | 25/11/2009 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Hành chính, Thông tin-Truyền thông |
tải Công văn 3814/BTTTT-VT
BỘ THÔNG TIN VÀ Số: 3814/BTTTT-VT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2009 |
Kính gửi: | - Các Doanh nghiệp thông tin di động; |
Sau ba tháng triển khai Thông tư 22/2009/TT-BTTTT quy định về quản lý thuê bao di động trả trước và văn bản hướng dẫn số 2546/BTTTT-VT, trên cơ sở báo cáo tình hình triển khai thực hiện của các doanh nghiệp thông tin di động về cơ bản số lượng thuê bao di động trả trước có thông tin đăng ký đạt trên 99% tổng số thuê bao hiện có trên toàn mạng. Dự kiến đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2009 có thể hoàn thành kế hoạch đăng ký thông tin theo đúng Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện Thông tư 22/2009/TT-BTTTT cũng đã phát sinh một số bất cập, tồn tại cần phải nhanh chóng điều chỉnh và khắc phục như độ chính xác của thông tin thuê bao đối với các cá nhân sử dụng số chứng minh thư của mình đăng ký trên ba số thuê bao di động trả trước; việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng khi thực hiện thay đổi thông tin thuê bao đã đăng ký (đăng ký lại thông tin thuê bao) theo quy định; việc tổ chức trang bị máy tính tại các điểm giao dịch được ủy quyền; công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của một số chủ điểm giao dịch và chủ thuê bao trong việc chấp hành các quy định có liên quan.
Để khắc phục các bất cập, tồn tại trên, Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ và các doanh nghiệp thông tin di động tổ chức triển khai thực hiện ngay các công việc sau đây:
1. Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền
a) Các cơ quan báo chí trong ngành (Báo Bưu điện, Vietnamnet, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC) từ nay đến hết 31 tháng 12 năm 2009 tiếp tục tổ chức các chuyên trang, chuyên đề, phóng sự, bài viết về việc quản lý thuê bao di động trả trước nói chung và việc triển khai thực hiện Thông tư 22/2009/TT-BTTTT nói riêng.
b) Các doanh nghiệp thông tin di động tổ chức:
- Tiếp tục nhắn tin quảng bá cho các thuê bao của mình để hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký lại thông tin thuê bao theo quy định, đồng thời chủ động phối hợp với các báo, đài ở trung ương và địa phương tổ chức truyền thông việc quản lý thuê bao di động trả trước góp phần nâng cao nhận thức của người sử dụng và các chủ điểm giao dịch được ủy quyền.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng khuyến cáo người sử dụng dịch vụ chỉ nên nạp tiền đối với các số thuê bao đăng ký giữ lại sau ngày 31 tháng 12 năm 2009, đối với các thuê bao không đăng ký sử dụng tiếp nên dùng hết số tiền trong tài khoản trước thời hạn trên.
2. Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn đăng ký lại thông tin thuê bao
Các doanh nghiệp thông tin di động:
a) Chủ động nhắn tin cho các thuê bao để thông báo thông tin thuê bao đã đăng ký cho chủ thuê bao biết và kiểm tra thông tin thuê bao của mình.
b) Quy định phương thức truy cập và thông báo để chủ thuê bao di động trả trước biết, truy cập, kiểm tra được thông tin thuê bao của chính số thuê bao mà mình đang sử dụng. Phương thức kiểm tra phải bảo đảm bí mật thông tin cho người sử dụng theo nguyên tắc là thuê bao chỉ kiểm tra được thông tin của số thuê bao đang sử dụng nhưng không kiểm tra được thông tin của các số thuê bao khác.
c) Hướng dẫn các thuê bao đi đăng ký lại tại các điểm giao dịch được ủy quyền, nếu sau khi nhận được tin nhắn thông báo của doanh nghiệp, hoặc tự kiểm tra phát hiện thông tin đã đăng ký không chính xác.
3. Bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thuê bao khi thực hiện thay đổi thông tin thuê bao đã đăng ký (đăng ký lại thông tin thuê bao) đối với các thuê bao sử dụng trên 03 số thuê bao di động:
a) Đối với tài khoản gốc, doanh nghiệp phải thực hiện việc chuyển toàn bộ số tiền từ tài khoản của số thuê bao mà người sử dụng đăng ký ngừng sử dụng sau ngày 31 tháng 12 năm 2009 sang tài khoản của số thuê bao mà người sử dụng đăng ký sử dụng tiếp sau thời hạn trên.
b) Đối với các tài khoản khuyến mại (nếu có) doanh nghiệp phải rà soát lại các điều kiện của chương trình khuyến mại mà người sử dụng được hưởng để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về thương mại và khuyến mãi.
4. Khái niệm “máy tính” quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 7 Thông tư 22/2009/TT-BTTTT được hiểu là thiết bị hoặc tập họp các thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử có chức năng cập nhật, lưu trữ và truyền các file dữ liệu về thông tin thuê bao di động trả trước đã đăng ký tại các điểm giao dịch được ủy quyền về doanh nghiệp thông tin di động thông qua mạng viễn thông, Internet cố định hoặc di động.
5. Về chế độ báo cáo:
Trong quá trình thực hiện Thông tư 22/2009/TT-BTTTT, đề nghị các doanh nghiệp thông tin di động báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ trước ngày 10 tháng sau về tình hình thực hiện đăng ký thông tin thuê bao tháng trước theo phụ lục 1.
Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ xem xét cấp số thuê bao di động nếu doanh nghiệp chấp hành đúng và kịp thời chế độ báo cáo theo quy định của Bộ./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
MẪU BIỂU BÁO CÁO QUẢN LÝ THUÊ BAO DI ĐỘNG TRẢ TRƯỚC THEO THÔNG TƯ 22/2009/TT-BTTTT
(Ban hành kèm theo công văn số 3814/BTTTT-VT ngày 25 tháng 11 năm 2009)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông
Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Báo cáo tình hình thực hiện quản lý thuê bao di động trả trước tháng …. năm 20…..
I. Tình hình quản lý thuê bao di động trả trước:
TT | Nội dung | Số lượng | Ghi chú | |
1 | Số lượng thuê bao di động trả trước | Thuê bao đang hoạt động 02 chiều | ||
Thuê bao đã bị khóa 1 chiều | ||||
Thuê bao đã bị khóa 02 chiều đang lưu giữ trên hệ thống trong 01 tháng | ||||
Thuê bao đã đăng ký thông tin nhưng chủ thuê bao chưa kích hoạt sử dụng | ||||
2 | Tổng số thuê bao đăng ký thông tin kể từ ngày 01/01/2008 (*) | |||
3 | Tổng số thuê bao đã hoạt động trước ngày 01/01/2008 chưa đăng ký thông tin | |||
4 | Số lượng chủ thuê bao đăng ký trên 03 số thuê bao chưa đăng ký lại. (**) | |||
5 | Tổng số thuê bao mà số lượng chủ thuê bao trên 03 số thuê bao đã đăng ký lại | |||
6 | Tổng số thuê bao mà số lượng chủ thuê bao trên 03 số thuê bao chưa đăng ký lại |
* Bao gồm thuê bao đang hoạt động 2 chiều, thuê bao đã bị khóa 1 chiều, thuê bao đã bị khóa 02 chiều đang lưu giữ trên hệ thống trong 01 tháng và thuê bao đã đăng ký thông tin nhưng chủ thuê bao chưa kích hoạt sử dụng.
** Chủ thuê bao xác định theo số chứng minh thư.
(Số liệu được tính trong thời gian một tháng tính từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của tháng báo cáo).
II. Tình hình quản lý chủ điểm giao dịch được ủy quyền:
1 | Tổng số điểm giao dịch được ủy quyền | ||
2 | Tổng số điểm giao dịch ủy quyền tại các quận, phường, nội thành thuộc các thành phố, thị xã | ||
3 | Tổng số điểm giao dịch ủy quyền được phát triển mới sau ngày 10/8/2009 | ||
4 | Số điểm giao dịch bị đình chỉ, chấm dứt hợp đồng do vi phạm quy định | ||
5 | Tổng số điểm giao dịch ủy quyền tại các quận, phường, nội thành thuộc các thành phố, thị xã đã trang bị máy tính kết nối với mạng viễn thông hoặc Internet | ||
6 | Tổng số điểm giao dịch ủy quyền tại các quận, phường, nội thành thuộc các thành phố, thị xã chưa trang bị máy tính kết nối với mạng viễn thông hoặc Internet |
(Số liệu được tính trong thời gian một tháng tính từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của tháng báo cáo).
Thủ trưởng đơn vị |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây