Khi nào công an được quyền kiểm tra điện thoại?

Tạm giữ, khám xét tang chứng, vật chứng là một trong những biện pháp nghiệp vụ để giải quyết vụ án hình sự hoặc vụ việc vi phạm hành chính. Vậy khi nào công an làm nhiệm vụ được kiểm tra điện thoại của công dân?

Khoản 1, khoản 2 Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Theo đó, cá nhân được pháp luật bảo vệ bí mật đời tư, được an toàn thư tín, điện thoại, điện tín. Do đó, việc thu thập, sử dụng và công khai thông tin liên quan đến cá nhân phải được người này đồng ý.

Đây cũng là quy định nêu tại Điều 12 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:

Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.

Điện thoại của một cá nhân là nơi lưu trữ những thông tin cá nhân, bí mật riêng tư của người đó. Do đó, căn cứ quy định trên, cá nhân có toàn quyền bảo vệ thông tin trong điện thoại của mình.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp sau đây, cơ quan có thẩm quyền có thể khám xét, tịch thu, kiểm tra điện thoại của một người:

Khi xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, khám đồ vật trong đó có điện thoại di động là một trong những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.

Đồng thời, việc khám này chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính (theo khoản 1 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính).

Cơ quan công an có thẩm quyền khám điện thoại của cá nhân được quy định tại khoản 3 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm:

- Trưởng Công an phường; Trưởng Công an cấp huyện;

- Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ…

- Chiến sĩ cảnh sát nhân dân đang thi hành công vụ được khám điện thoại nếu có căn cứ cho rằng nếu không khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy và phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng trực tiếp của mình, chịu trách nhiệm về việc khám.

Lưu ý: Khi khám xét điện thoại thì phải có mặt của chủ điện thoại và 01 người chứng kiến. Nếu không có chủ điện thoại thì phải có 02 người chứng kiến. Mọi trường hợp khám xét điện thoại đều phải lập biên bản.

Do đó, công an chỉ được khám xét, thu giữ các dữ liệu trong điện thoại khi chúng có liên quan trực tiếp đến vụ án, vụ việc vi phạm hành chính.

Theo Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Giám đốc, hãng luật TGS - Đoàn Luật sư TP. Hà Nội:

Pháp luật đã quy định chi tiết về căn cứ, thẩm quyền để tạm thu giữ, khám xét tài sản của cá nhân (bao gồm cả điện thoại di động) để phục vụ quá trình xác minh, xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cũng chỉ được khám xét, thu giữ các dữ liệu liên quan trực tiếp đến vụ việc vi phạm hành chính. Còn các dữ liệu khác thuộc về bí mật cá nhân của người sở hữu tài sản phải được đảm bảo, tôn trọng và bảo vệ bí mật tuyệt đối.



Khi nào công an được quyền kiểm tra điện thoại? (Ảnh minh họa)


Trong vụ án hình sự

Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định, việc khám xét chỉ xảy ra trong các trường hợp:

- Khi có căn cứ để nhận định trong phương tiện đó có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

- Khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

Đặc biệt, có thể khám xét điện thoại nếu có căn cứ để nhận định trong điện thoại có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án.

Theo đó, cơ quan công an có thẩm quyền ra lệnh khám xét gồm:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong.

Lưu ý: Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản.

Để nói thêm về vấn đề này, Thạc sỹ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng - Phó Giám Đốc, Hãng Luật TGS - Đoàn Luật sư TP.Hà Nội khẳng định:

Công dân có quyền từ chối, yêu cầu giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện, tố cáo theo quy định của pháp luật nếu cán bộ, cơ quan chức năng yêu cầu thu giữ những tài liệu, đồ vật không liên quan đến vụ việc. Trong trường hợp lực lượng chức năng thu giữ điện thoại của người vi phạm hành chính hoặc thậm chí vi phạm pháp luật hình sự thì phải có căn cứ chứng minh điện thoại đó là công cụ, phương tiện phạm tội hoặc là đồ vật vi phạm hành chính.

Nói tóm lại: Công an chỉ có quyền kiểm tra điện thoại của công dân khi có căn cứ cho rằng chiếc điện thoại này là bằng chứng hoặc có liên quan trực tiếp đến vụ án, vụ việc vi phạm hành chính hoặc có liên quan hoặc là phương tiện phạm tội trong vụ án hình sự.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Bị đe dọa tung ảnh nóng, cần phải làm gì?

>> Hướng dẫn tố cáo người bôi nhọ danh dự trên Facebook

>> Khi nào cơ quan điều tra được quyền bí mật ghi âm, nghe điện thoại?

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(4 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục