Chính quyền địa phương gồm những cơ quan nào?

Chính quyền địa phương ở Việt Nam có nhiệm vụ quan trọng là quản lý và quyết định các vấn đề của địa phương theo quy định của pháp luật, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung cả nước. Vậy chính quyền địa phương gồm những cơ quan nào?

1. Chính quyền địa phương gồm những cơ quan nào?

Hiến pháp Việt Nam năm 2013 dành hẳn chương thứ chín để quy định về chính quyền địa phương. Theo đó:

Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong đó, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được chia thành các tỉnh, các thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

  • Các tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh. Thành phố trực thuộc trung ương chia thành các quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương.

  • Huyện chia thành các xã, thị trấn. Thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành các phường và xã. Quận chia thành các phường.

Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Các cơ quan này được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.

Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định cụ thể về tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính như sau:

- Chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Trường hợp Quốc hội có quy định về việc không tổ chức cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cụ thể thì chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính đó là Ủy ban nhân dân.

- Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.

- Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.

- Chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.

Chính quyền địa phương gồm những cơ quan nào?
Chính quyền địa phương gồm những cơ quan nào? (Ảnh minh họa)

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chính quyền địa phương

Theo các nội dung quy định tại Chương IX Hiến pháp 2013, các cơ quan chính quyền địa phương được tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định; chịu sự kiểm tra và giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.

Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Cụ thể:

Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho nguyện vọng, ý chí và quyền làm chủ của Nhân dân, do chính Nhân dân địa phương bầu ra và phải chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương cũng như cơ quan nhà nước cấp trên.

Hội đồng nhân dân có quyền quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định. Đồng thời giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương.

Đại biểu Hội đồng nhân dân đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương. Theo đó, đại biểu Hội đồng nhân dân có mối liên hệ chặt chẽ với cử tri và chịu sự giám sát của cử tri. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân là trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước.

Bên cạnh đó, Đại biểu Hội đồng nhân dân còn có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên của Uỷ Ủy ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân.

Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu. Đầy là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Do vậy, Ủy ban nhân dân phải chịu trách nhiệm trước cả Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân là tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương. Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.

Chính quyền địa phương gồm những cơ quan nào?
Chính quyền địa phương gồm những cơ quan nào? (Ảnh minh họa)

3. Tiêu chuẩn, nhiệm kỳ của các cơ quan chính quyền địa phương

Hội đồng nhân dân

Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định:

- Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

  • Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;

  • Chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

  • Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiến quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

  • Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân;

  • Cư trú hoặc công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình là đại biểu Hội đồng nhân dân;

  • Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.

- Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.

Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân, ban hành Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân.

Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định. 
Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân

Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định về Ủy ban nhân dân như sau:

- Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân ở nơi không tổ chức cấp chính quyền địa phương là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.

- Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.

- Chính phủ lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân; ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân.

Trên đây là giải thích về: Chính quyền địa phương gồm những cơ quan nào? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục