Căn cước công dân có thời hạn bao lâu là vấn đề mà rất nhiều người dân vẫn đang thắc mắc. Sau đây, LuatVietnam sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên các quy định mới nhất của pháp luật, mời bạn đọc theo dõi.
- 1. Căn cước công dân có thời hạn bao lâu?
- 2. Dùng Căn cước công dân hết hạn có bị phạt không?
- 3. Hướng dẫn thủ tục đổi Căn cước công dân hết hạn
- Bước 1: Yêu cầu đổi thẻ Căn cước công dân hết hạn
- Bước 2: Tiếp nhận đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân
- Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
- Bước 4: Trả thẻ Căn cước công dân mới
1. Căn cước công dân có thời hạn bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam được cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu khi đủ 14 tuổi trở lên. Thẻ Căn cước công dân này chỉ có giá trị sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và người dân phải đi đổi thẻ Căn cước mới.
Cụ thể, Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Theo quy định trên, hạn sử dụng của Căn cước công dân sẽ phụ thuộc vào độ tuổi của người được cấp. Có ba mốc thời gian hết hạn của thẻ Căn cước công dân là 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
Trong 02 năm trước khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi, nếu người dân đi làm thẻ Căn cước công dân mới thì thẻ này sẽ có giá trị tiếp đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Như vậy:
Căn cước công dân được cấp từ khi đủ 14 đến trước 23 tuổi sẽ hết hạn vào năm 25 tuổi.
Căn cước công dân được cấp từ khi đủ 23 đến trước 38 tuổi sẽ hết hạn vào năm 40 tuổi.
Căn cước công dân được cấp từ khi đủ 38 đến trước 58 tuổi sẽ hết hạn vào năm 60 tuổi.
Căn cước công dân từ khi đủ 58 tuổi trở đi sẽ được sử dụng cho đến khi người đó chết (trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc hư hỏng).
Ví dụ 1: Bạn An sinh ngày 01/01/2000 đi làm Căn cước công dân vào năm 2015 (15 tuổi) thì thẻ Căn cước này có giá trị sử dụng đến ngày 01/01/2025 khi An đủ 25 tuổi.
Trường hợp An đi làm lại Căn cước công dân trong năm 2024 (khi đang 24 tuổi) thì thẻ Căn cước mới được cấp sẽ có giá trị sử dụng đến 01/01/2040 (khi anh đủ 40 tuổi).
2. Dùng Căn cước công dân hết hạn có bị phạt không?
Bên cạnh thắc mắc Căn cước công dân có thời hạn bao lâu, rất nhiều người dân còn lo lắng đến việc sử dụng thẻ Căn cước công dân hết hạn sẽ bị phạt.Theo quy định của pháp luật, sử dụng Căn cước công dân hết hạn bị coi là một trong các hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đổi thẻ Căn cước công dân. Do đó, người dân có thể bị phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
....
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
Như vậy, khi dùng Căn cước công dân hết hạn, người dân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng.
3. Hướng dẫn thủ tục đổi Căn cước công dân hết hạn
Thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 24 Luật Căn cước công dân và được hướng dẫn bởi Thông tư số 60/2021/TT-BCA.Theo đó, trình tự cấp Căn cước công dân thực hiện theo các bước:
Bước 1: Yêu cầu đổi thẻ Căn cước công dân hết hạn
Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp công dân đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân phải đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Khi đi làm Căn cước công dân, mang theo các loại giấy tờ sau:
Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (nếu chưa bị thu hồi);
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ;
Giấy khai sinh (phòng khi cán bộ làm thẻ yêu cầu);
Giấy tờ chứng minh nếu có thay đổi về thông tin nhân thân.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân
Cán bộ Công an thu nhận, tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ Căn cước mới:
+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ;
+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp thẻ;
+ Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh...).
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký tên.
Lưu ý: Công dân khi chụp ảnh phải để đầu trần, không đeo kính, trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
Trường hợp công dân là người theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Trả thẻ Căn cước công dân mới
Người dân đi nhận thẻ Căn cước công dân mới tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc nhận qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Thời hạn giải quyết thủ tục đổi Căn cước công dân hết hạn theo quy định tại Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA tối đa là 08 ngày làm việc.
Lệ phí: Người đổi thẻ Căn cước công dân khi đến tuổi phải đổi thì không phải nộp lệ phí (theo khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân).
Trên đây là giải đáp thắc mắc: Căn cước công dân có thời hạn bao lâu? Để được tư vấn về các vấn đề liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.