Hiện nay trong nhiều hồ sơ, tờ khai, người dân được yêu cầu kê khai số Căn cước công dân và nơi cấp. Tuy nhiên, nhiều người vẫn “bối rối” không viết điền sao cho đúng!
Mặt sau thẻ Căn cước công dân có nội dung gì?
Từ ngày 01/01/2016, khi Luật Căn cước công dân có hiệu lực, nhiều tình thành trên cả nước bắt đầu tiến hành cấp Căn cước công dân cho người dân. Lúc này, mẫu thẻ Căn cước công dân tuân theo quy định tại Thông tư 61/2015/TT-BCA.
Tại Thông tư 61 quy định mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
- Trên cùng là mã vạch hai chiều;
- Bên trái, có 02 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân;
- Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Điều 4 Thông tư này quy định:
Con dấu trên thẻ Căn cước công dân dùng mực màu đỏ, là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.
Tuy nhiên, từ 10/10/2018, Thông tư 33/2018/TT-BCA có hiệu lực, sửa đổi Thông tư 61 đã thay thế cụm từ trên con dấu từ “Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an” bằng cụm từ “Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an”.
Hướng dẫn cách ghi nơi cấp Căn cước công dân (Ảnh minh họa)
Hướng dẫn cách ghi "nơi cấp Căn cước công dân"
Trong nhiều giấy tờ, các cơ quan, đơn vị yêu cầu người dân cung cấp số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân. Đi cùng với đó là thông tin về ngày cấp và nơi cấp.
Trước đây, khi thẻ Căn cước công dân chưa ra đời, nơi cấp Chứng minh nhân dân cũng chính là Công an cấp tỉnh nơi người dân có hộ khẩu thường trú và tiến hành làm thẻ. Thông tin này được in thống nhất ở mặt sau Chứng minh nhân dân. Vì thế, không hề khó khăn để người dân điền chính xác thông tin này.
Tuy nhiên, khi sử dụng thẻ Căn cước công dân, nhiều người không biết nên ghi nơi cấp là "địa điểm" Công an tỉnh, thành phố nơi mình làm Căn cước công dân đó hay tên cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Căn cứ mẫu thẻ Căn cước công dân của Bộ Công an và cách hiểu thông thường, thông tin trên con dấu ở mặt sau thẻ Căn cước công dân chính là nơi cấp thẻ Căn cước công dân đó.
Vì thế:
- Đối với thẻ Căn cước công dân làm từ 01/01/2016 đến trước ngày 10/10/2018 thì nơi cấp là Cục Cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư.
- Với các thẻ làm từ ngày 10/10/2018 thì nơi cấp Căn cước công dân chính xác là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Trên đây là hướng dẫn cách ghi "nơi cấp Căn cước công dân" cho bạn đọc. Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.
Bộ Công an đã công bố dự thảo Nghị quyết về phát triển công dân số để lấy ý kiến Nhân dân. Dưới đây là thông tin Bảng chấm điểm công dân số trên ứng dụng VNeID theo đề xuất tại dự thảo này.
Bộ Tư pháp vừa ban hành hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực y tế, trong đó đã có mức phạt cho người hút thuốc lá điện tử? Cùng theo dõi chi tiết tại bài viết dưới đây.
Bài viết này sẽ tổng hợp các quy định pháp lý liên quan đến quy trình phê chuẩn và miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) theo Nghị định 300/2025/NĐ-CP.
Từ ngày 15/12/2025, nếu không đăng ký tạm trú đúng quy định, người dân có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo Nghị định 282/2025/NĐ-CP. Dưới đây là hướng dẫn đăng ký tạm trú trên VNeID để tránh bị xử phạt.