5 điều có thể bạn chưa biết về số định danh cá nhân

Sắp tới sẽ bỏ Sổ hộ khẩu giấy thay bằng số định danh cá nhân và đây vẫn còn là vấn đề tương đối xa lạ với phần đông mọi người. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc khám phá những điều có thể chưa biết về số định danh cá nhân.

1. Số định danh cá nhân được lấy từ đâu?

Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo khoản 1 Điều 12 Luật Căn cước công dân năm 2014) và được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ khai thác thông tin của công dân.

Số căn cước công dân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam thông qua nhiều hình thức khác nhau:

-  Qua việc đăng ký khai sinh cho trẻ em mới sinh: Số định danh cá nhân được ghi vào Giấy khai sinh và đây cũng chính là số thẻ Căn cước công dân của người đó sau này (khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014).

- Qua việc cấp thẻ Căn cước công dân: Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân (khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân).

Theo đó, số định danh cá nhân gắn với một người từ khi khai sinh đến khi chết và không thay đổi trong suốt cuộc đời.

5 điều có thể bạn chưa biết về số định danh cá nhân5 điều có thể bạn chưa biết về số định danh cá nhân (Ảnh minh họa)

2. Cấu trúc số định danh cá nhân

Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên (Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP).

Cụ thể, theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA các mã số trong số định danh cá nhân gồm:

  • 03 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh;
  • 01 số tiếp theo là mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với thể kỷ công dân được sinh ra và giới tính, cụ thể:

Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;

Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;

Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;

Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;

Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.

  • 02 số tiếp theo là mã năm sinh: Thể hiện 02 số cuối năm sinh của công dân;
  • 06 số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.

Các mã số này được bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

3. Mã số định danh các tỉnh trên cả nước

mã tỉnh nơi công dân đăng ký khai sinh3 số đầu thẻ Căn cước công dân là mã tỉnh nơi đăng ký khai sinh (Ảnh minh họa)

Theo Phụ lục 1, Thông tư 07/2016/TT-BCA thông thường chỉ cần nhìn vào 03 số đầu tiên của số định danh cá nhân là có thể biết được người đó được sinh ra ở tỉnh, thành nào.

Stt

Tên đơn vị hành chính

1

Hà Nội

001

2

Hà Giang

002

3

Cao Bằng

004

4

Bắc Kạn

006

5

Tuyên Quang

008

6

Lào Cai

010

7

Điện Biên

011

8

Lai Châu

012

9

Sơn La

014

10

Yên Bái

015

11

Hòa Bình

017

12

Thái Nguyên

019

13

Lạng Sơn

020

14

Quảng Ninh

022

15

Bắc Giang

024

16

Phú Thọ

025

17

Vĩnh Phúc

026

18

Bắc Ninh

027

19

Hải Dương

030

20

Hải Phòng

031

21

Hưng Yên

033

22

Thái Bình

034

23

Hà Nam

035

24

Nam Định

036

25


Tải về bảng Danh mục mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh tại đây.

4. Làm số định danh cá nhân ở đâu?

Như đã trình bày ở trên, số định danh cá nhân được cấp khi đăng ký khai sinh và khi làm thẻ Căn cước công dân. Do đó, việc cấp số định danh cá nhân được thực hiện ở:

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ khi thực hiện đăng ký khai sinh;

- Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện;

- Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;

- Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

5. Thủ tục cấp số định danh cá nhân

5.1. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh

Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch, Điều 14 Nghị định 137/2015, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh được thực hiện như sau:

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp Tờ khai theo mẫu và Giấy chứng sinh cho UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ của trẻ.

Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch.

- Trường hợp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Cán bộ tư pháp - hộ tịch chuyển ngay các thông tin đăng ký khai sinh cho Bộ Công an qua tài khoản truy cập để nhận số định danh cá nhân của công dân.

- Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cán bộ tư pháp - hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân.

Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

5.2. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân khi cấp thẻ Căn cước công dân

Bước 1: Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân sẽ được điền Phiếu thu thập thông tin dân cư (DC01) theo mẫu Thông tư 41/2019/TT-BCA.

Bước 2: Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân. 

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Bài viết hướng dẫn đầy đủ thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025. Theo đó, cơ sở đăng kiểm sẽ lập hồ sơ phương tiện để cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định mà chủ xe không phải đưa xe đến cơ sở đăng kiểm để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.