Dự thảo Thông tư quy định chi tiết Nghị định về xử phạt VPHC lĩnh vực hải quan

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định chi tiết Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Lĩnh vực: Hải quan
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chính
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số /2020/NĐ-CP ngày tháng năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi là Nghị định); quy định Biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

---------

Số: /2020/TT-BTC

DỰ THẢO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

 

 

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết thi hành Nghị định số /2020/NĐ-CP

ngày tháng năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực hải quan

------------------

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Căn cứ Nghị định số /2020/NĐ-CP ngày tháng năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số /2020/NĐ-CP ngày tháng năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi là Nghị định); quy định Biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

a) Người có thẩm quyền lập biên bản, áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực  hải quan;

b) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Điều 3. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

1. Việc thông báo nhầm lẫn quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định phải được người gửi hàng, người vận tải, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người nhận hàng thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do gửi Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kèm theo các chứng từ liên quan đến việc nhầm lẫn khi chưa đăng ký tờ khai hải quan.

Trường hợp có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng và/hoặc người vận tải để trốn thuế, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới hoặc buôn lậu thì cơ quan Hải quan có quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc từ chối chấp nhận nhầm lẫn của cơ quan Hải quan phải được thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.

2. Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm vi phạm quy định về khai hải quan, vi phạm quy định tại Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định nhưng do doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật, nếu không có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng, người làm thủ tục hải quan nhằm mục đích gian lận thì không xử phạt.

 

CHƯƠNG II

ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

 

Điều 4. Xử phạt đối với hành vi khai sai

1. “Số lượng” theo quy định tại Điều 8, 9, 11, 14 Nghị định bao gồm cả đơn vị đo của khối lượng, trọng lượng.

2. Khai sai về tên hàng, số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chỉ xử phạt theo quy định tại điểm a, b khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 8; điểm a khoản 1 Điều 9; điểm h, m khoản 1 Điều 14 Nghị định khi người khai hải quan có chứng từ để khai bổ sung theo quy định; trường hợp khai sai về tên hàng, số lượng nhưng không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định thì xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định.

Điều 5. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế

1. “Hồ sơ hải quan” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 là hồ sơ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

2. Việc xác định số chỗ ngồi đối với phương tiện vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định được căn cứ vào giấy đăng ký lưu hành phương tiện vận tải chở người. Trường hợp nếu giấy đăng ký lưu hành phương tiện vận tải chở người không ghi số chỗ ngồi thì căn cứ thực tế kiểm tra, giám sát phương tiện để xác định số chỗ ngồi.

Điều 6. Vi phạm quy định về khai hải quan quy định tại Điều 8 Nghị định.

“Không xuất khẩu hoặc xuất khẩu thiếu” quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định áp dụng cho các trường hợp đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã xác nhận đi qua khu vực giám sát nhưng thực tế không xuất khẩu hoặc xuất khẩu thiếu so với lượng hàng đã khai báo, trừ trường hợp được hủy tờ khai theo quy định.

Điều 7. Vi phạm quy định về khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định

Điểm e khoản 1 Điều 9 không áp dụng xử phạt trường hợp tồn kho thừa. Khi kiểm tra phát hiện tồn kho thừa thì làm rõ nguyên nhân và xử phạt về các hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng với khai hải quan về tên hàng, số lượng đã được quy định cụ thể tại Nghị định nếu có chứng từ để khai bổ sung; trường hợp không làm rõ được nguyên nhân thì xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định về hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về tên hàng, số lượng mà không có chứng từ để khai bổ sung.

Điều 8. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý

1. Các trường hợp mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý trái phép qua biên giới mà không thuộc các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định.

2. Trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ, vàng, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp đối tượng vi phạm đã xuất cảnh, không để lại địa chỉ cụ thể thì cơ quan Hải quan vẫn thực hiện việc ra quyết định xử phạt theo quy định, phối hợp với Sở Ngoại vụ gửi quyết định xử phạt cho đối tượng bị xử phạt qua Đại sứ quán hoặc cơ quan Lãnh sự của nước đối tượng vi phạm mang quốc tịch để thực hiện; trường hợp không giao được quyết định xử phạt thì tang vật vi phạm xử lý theo khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 9. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra tại Điều 11 Nghị định

Khi có nghi vấn chứng từ, tài liệu sử dụng để khai, nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan là giả mạo hoặc không hợp pháp thì phải tạm giữ. Nếu cần thì tiến hành xác minh ở cơ quan, tổ chức phát hành chứng từ, tài liệu hoặc trưng cầu giám định của cơ quan, tổ chức được pháp luật cho phép thực hiện giám định đối với các chứng từ, tài liệu có nghi vấn này để làm căn cứ xác định chính xác hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 11 Nghị định.

Điều 10. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế quy định tại Điều 14 Nghị định

1. Hướng dẫn của cơ quan Hải quan về mã số, thuế suất, mức thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 gồm:

a) Thông báo kết quả phân tích, phân loại hoặc có văn bản xác định trước mã số, thuế suất, mức thuế;

b) Quyết định ấn định thuế có xác định mã số, thuế suất, mức thuế hàng hóa.

2. Vi phạm liên quan đến hàng hoá xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất: Trường hợp đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã xác nhận đi qua khu vực giám sát nhưng thực tế không xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định.

3. Hành vi nêu tại điểm l khoản 1 Điều 14 Nghị định được áp dụng khi cơ quan Hải quan có đủ căn cứ xác định người nộp thuế biết rõ hàng hoá thực xuất khẩu, thực nhập khẩu mà không khai hoặc khai sai để trốn thuế, gian lận thuế.

4. Cơ sở để xác định số tiền thuế chênh lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Điều 14 là chênh lệch giữa số tiền thuế do người nộp thuế đã kê khai trước đó và số tiền thuế kê khai bổ sung, số tiền thuế phải nộp theo quy định được thể hiện trên quyết định ấn định thuế của người có thẩm quyền hoặc số tiền thuế phải nộp theo quy định.

 

CHƯƠNG III

THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH, BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

Điều 11. Phân định thẩm quyền xử phạt

1. Thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định tại Điều 9, Điều 14 và điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định của những người quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định được xác định theo quy định tại Nghị định, không hạn chế mức tối đa về số tiền phạt.

2. Xử phạt vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan:

a) Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan, đơn vị nào phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính đầu tiên thì đơn vị đó ra quyết định xử phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm và phối hợp thực hiện quyết định xử phạt khi được yêu cầu; trừ trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 2 Điều này.

b) Đối với vi phạm hành chính mà tang vật vi phạm là hàng hóa được đưa về bảo quản ở địa điểm khác với địa điểm làm thủ tục hải quan, chờ kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật và kiểm dịch động vật thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện việc xử phạt vi phạm theo thẩm quyền; Chi cục Hải quan nơi phối hợp kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm chuyển toàn bộ tài liệu có liên quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm cơ sở xử phạt.

c) Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định, Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đi thực hiện việc xử phạt vi phạm theo thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vượt thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra vi phạm để ra quyết định xử phạt.

4. Trường hợp hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vượt thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan trình hồ sơ, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để ra quyết định xử phạt.

Điều 12. Chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính, gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt đối với những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan

1. Khi chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính về hải quan báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền thì việc bàn giao hồ sơ vụ vi phạm phải được thực hiện theo đúng quy định. Thời gian chuyển hồ sơ thực hiện như sau:

   Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan phải gửi hồ sơ, kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định.

Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp, mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn nêu trên không quá 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

2. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ làm cơ sở xác định hành vi vi phạm, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.

Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày được gia hạn, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan phải gửi hồ sơ, kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặcTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.

3. Đơn vị hải quan nơi ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm có trách nhiệm quản lý và xử lý tang vật vi phạm tạm giữ theo quy định tại Điều 82, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 13. Trách nhiệm thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức và chỉ đạo việc xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và giải quyết khiếu nại để bảo đảm thực hiện thống nhất trong toàn ngành, đúng quy định của pháp luật.

2. Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của cấp dưới.

Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị mình.

Tại các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải cử công chức chuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ.   

3. Cán bộ, công chức Hải quan có thẩm quyền xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính hoặc được giao nhiệm vụ tham mưu cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có hành vi vi phạm quy định của pháp luật hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay sách nhiễu, vụ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

4. Các mẫu biên bản, quyết định, thông báo sử dụng trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo Phụ lục đính kèm Thông tư này. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng các mẫu này thống nhất trong toàn ngành.

Điều 14. Quy định chuyển tiếp

1. Việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đã xảy ra trước thời điểm Thông tư có hiệu lực thì áp dụng theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.

Đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Thông tư có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định của Thông tư này để xem xét, giải quyết nếu quy định của Thông tư theo hướng có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.

2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để giải quyết.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng …. năm …….

Bãi bỏ Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 127/2013/NĐ-CP.

2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này và các phụ lục kèm theo Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để nghiên cứu giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;                

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Công báo Chính phủ;

- Phòng TM&CN Việt Nam ;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;

- Website Chính phủ, Bộ Tài chính;

- Tổng cục Hải quan (các đơn vị thuộc và trực thuộc);

- Lưu: VT, TCHQ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



Vũ Thị Mai

 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY