Công văn 9269/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính về việc bổ sung nội dung khai hải quan và ban hành Phiếu giám sát đối với hàng xuất khẩu bằng đường biển
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 9269/BTC-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 9269/BTC-TCHQ |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 16/07/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Hải quan |
tải Công văn 9269/BTC-TCHQ
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9269/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, để tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất nhập khẩu, giảm ách tắc tại các cửa khẩu cảng biển, cũng như áp dụng có hiệu quả các thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (hệ thống camera giám sát, hệ thống máy soi container…), Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu cảng biển, và ban hành Phiếu giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu cảng biển, cụ thể như sau:
1. Về khai hải quan:
1.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container:
Người khai hải quan phải khai:
a) Chi tiết các thông tin về số lượng, ký mã hiệu của container chứa hàng hóa xuất khẩu; lượng hàng, số lượng kiện hàng chứa trong container. Nếu số lượng container ít thì khai số lượng, ký mã hiệu của container vào ô số 13 “Tên hàng, quy cách phẩm chất” trên Mẫu Tờ khai xuất khẩu (mẫu HQ/2002-XK). Nếu số lượng container nhiều thì người khai lập Bảng kê số lượng container đính kèm tờ khai hải quan (theo mẫu BKC/2010 ban hành kèm công văn này);
b) Số hiệu, tên phương tiện vận tải vào ô số 10 “Điều kiện giao hàng” trên Mẫu Tờ khai xuất khẩu (mẫu HQ/2002-XK). Trường hợp không có thông tin này khi khai hải quan, trước khi xếp hàng lên tàu, người khai hải quan phải cung cấp thông tin này cho cơ quan Hải quan (Bộ phận Giám sát).
1.2. Đối với hàng nhập khẩu vận chuyển bằng container:
Người khai hải quan phải khai chi tiết các thông tin về số lượng, ký mã hiệu của container chứa hàng hóa nhập khẩu; lượng hàng, số lượng kiện hàng chứa trong container. Nếu số lượng container ít thì khai số lượng, ký mã hiệu của container vào ô số 17 “Tên hàng, quy cách phẩm chất” trên Mẫu Tờ khai nhập khẩu (mẫu HQ/2002-NK). Nếu số lượng container nhiều thì người khai lập Bảng kê số lượng container đính kèm tờ khai hải quan (theo mẫu BKC/2010 ban hành kèm công văn này).
2. Ban hành Phiếu Giám sát:
Ban hành kèm công văn này Phiếu giám sát hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu cảng biển (mẫu PGSXK/2010), là cơ sở xác định hàng hóa thực xuất đối với hàng hóa xuất khẩu. Trình tự thực hiện như sau:
2.1. Người khai hải quan đưa hàng hóa xuất khẩu vào khu vực cảng, xuất khẩu hồ sơ hải quan của lô hàng đã làm xong thủ tục hải quan cho Bộ phận Giám sát thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển.
2.2. Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan lô hàng, nhập máy tính các thông tin cần quản lý để theo dõi hàng xuất khẩu được đưa vào khu vực cảng; lập Phiếu giám sát hàng hóa xuất khẩu (theo mẫu PGSXK/2010). Mỗi Phiếu được lập cho từng tờ khai hải quan. Trên cơ sở Phiếu này, Doanh nghiệp kinh doanh cảng xếp hàng lên tàu, ký xác nhận sau khi kết thúc việc xếp hàng lên tàu và chuyển trả cho người khai hải quan để làm chứng từ xác định hàng đã thực xuất khẩu.
Quy định này được thực hiện từ ngày 01/8/2010. Bộ Tài chính yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thông báo công khai tại các địa điểm làm thủ tục hải quan để người khai hải quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
Cục Hải quan tỉnh, thành phố…
Chi cục Hải quan ….
Mẫu PGSXK/2010
PHIẾU GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Số, ngày tháng năm tờ khai hải quan/Loại hình XK | Tên, địa chỉ người khai hải quan | Số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao (nếu có) | Số lượng, ký mã hiệu container | Số lượng kiện, trọng lượng |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
|
|
|
|
|
Ngày… tháng … năm … | Ngày… tháng … năm … |
Ghi chú:
- Phiếu này được cơ quan Hải quan lập thành 02 bản (người khai hải quan 01 bản, Hải quan lưu 01 bản);
- Phiếu được ký xác nhận của Công chức Hải quan khi phát hành Phiếu, giao cho người khai hải quan 01 bản để làm cơ sở cho Doanh nghiệp kinh doanh Cảng xếp hàng lên tàu. Sau khi xếp hàng lên tàu, Đại diện doanh nghiệp kinh doanh cảng ký, ghi rõ họ tên và chuyển trả cho người khai hải quan;
- Phiếu này là chứng từ để xác định hàng hóa đã thực xuất khẩu.
Mẫu BKC/2010
BẢNG KÊ CONTAINER
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1. Người khai hải quan: …. (ghi tên, địa chỉ, mã số thuế);
2. Số tờ khai hải quan: …; Loại hình XK/NK…; Ngày đăng ký….;
3. Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai:…..
STT | Số hiệu container | Tên hàng | Lượng hàng | Số lượng kiện hàng đóng trong container |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Người khai hải quan |
Ghi chú:
- Bảng kê này được người khai hải quan lập khi đăng ký tờ khai hải quan đối với lô hàng xuất khẩu/nhập khẩu bằng container có số lượng container nhiều;
- Người khai hải quan khai nội dung điểm 1, điểm 3 và các nội dung trong bảng kê. Khi đăng ký tờ khai, công chức hải quan ghi nội dung điểm 2;
- Ô số (1) ghi số thứ tự container của tờ khai hải quan;
- Ô số (2) ghi số hiệu từng container, ô số (3) ghi tên hàng đóng trong container đó. Nếu trong container chứa nhiều mặt hàng khác nhau thì ghi rõ chủng loại từng mặt hàng;
- Ô số (4) ghi lượng hàng đóng trong container theo trọng lượng (ví dụ tấn), hoặc theo đơn vị tính (như cái, chiếc…);
- Ô số (5) ghi số lượng kiện đóng trong container. Đối với hàng hóa không đóng theo kiện thì không phải ghi nội dung này.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây