Công văn 5287/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc ủy quyền nhập khẩu hành lý cá nhân của người nước ngoài sang Việt Nam làm việc
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 5287/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 5287/TCHQ-GSQL |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành: | 11/09/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Hải quan |
tải Công văn 5287/TCHQ-GSQL
BỘ TÀI CHÍNH Số: 5287/TCHQ-GSQL V/v: ủy quyền nhập khẩu hành lý cá nhân của người nước ngoài sang Việt Nam làm việc | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 1587/HQHCM-GSQL ngày 18/6/2010 của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và công văn số 42/CV ngày 02/6/2010 của Công ty Liên doanh TNHH Nippon Express (Việt Nam) về việc nêu tại trích yếu; thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
1. Trường hợp người nước ngoài sang Việt Nam làm việc ủy quyền bằng văn bản cho doanh nghiệp thay mặt khai hải quan và làm thủ tục nhập khẩu hành lý cá nhân của họ (quy định tại khoản 3, Điều 70, Phần III Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính):
- Nếu văn bản ủy quyền bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì văn bản ủy quyền này phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài làm việc (văn bản ủy quyền bằng tiếng Anh không phải dịch sang tiếng Việt).
- Nếu văn bản ủy quyền bằng tiếng nước ngoài không phải tiếng Anh thì văn bản ủy quyền này phải được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực chữ ký của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP dẫn trên.
Chi cục Hải quan căn cứ hồ sơ hải quan theo quy định và văn bản ủy quyền nêu trên để làm thủ tục nhập khẩu hành lý.
2. Trong trường hợp ủy quyền, người được chủ hàng ủy quyền bằng văn bản được nhân danh mình khai, ký tên, đóng dấu vào tờ khai hải quan (quy định tại khoản 3, Điều 70, Phần III Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính).
Đề nghị Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nội dung hướng dẫn trên.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây