Công văn về việc bổ sung chứng từ thành toán
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 1624/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1624/TCHQ-KTTT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Hoả Ngọc Tâm |
Ngày ban hành: | 17/04/2000 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Hải quan |
tải Công văn 1624/TCHQ-KTTT
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1624/TCHQ-KTTT
NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2000 VỀ VIỆC BỔ SUNG
CHỨNG TỪ THANH TOÁN
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố
Ngày 18/2/2000, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 627/TCH-KTTT hướng dẫn bổ sung hồ sơ xét hoàn thuế đối với nguyên vật liệu nhâp khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Căn cứ công văn số 1482/TC/TCT ngày 11/4/2000 của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn bổ sung một số điểm như sau:
1. Các trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu đối với vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo nội dung hướng dẫn tại điểm 1 và điểm 2 công văn 627/TCH-KTTT ngày 18/2/2000, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tạm thời chưa thực hiện việc kiểm tra chứng từ thanh toán khi xét hoàn thuế nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan giao cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp gửi kèm bảng kê chứng từ giải trình thanh toán lô hàng xuất khẩu (theo mẫu đính kèm công văn này) và bảng potocopy các chứng từ thanh toán có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp trong bộ hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu đối với 2 trường hợp nêu trên. Trường hợp hình thức thanh toán lô hàng xuất khẩu không phù hợp với điều khoản thanh toán ghi trên hợp đồng ngoại thương, doanh nghiệp phải giải trình rõ lý do thay đổi bằng văn bản. Giám đốc doanh nghiệp phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu cung cấp.
2. Các nội dung không liên quan đến thủ tục hoàn thuế đối với các đối tượng trên vẫn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện.
CÔNG TY.....
BẢNG KÊ THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU
STT | Hợp đồng xuất khẩu | Trị giá hàng thực XK | Chứng từ thanh toán | Ghi chú | ||||
| Số, ngày | Mặt hàng XK | Trị giá |
| Số, ngày | Hình thức | Trị giá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của Bảng kê
Người lập bảng kê (ký tên) | Ngày tháng năm 2000 Giám đốc doanh nghiệp (Ký tên, đóng dấu) |
Lưu ý
Chứng từ thanh toán gồm các loại chứng từ ....
Doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng các biện pháp thanh toán như: nhờ thu (D/P), thanh toán trả chậm, bù trừ công nợ. Doanh nghiệp phải ghi rõ vào cột ghi chú điều khoản của hợp đồng quy định hình thức thanh toán hoặc thông báo mở LC của Ngân hàng hoặc biên bản bù trừ công nợ.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây