Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Văn bản hợp nhất 45/VBHN-BGTVT 2022 quy định về quản lý đường thủy nội địa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Văn bản hợp nhất 45/VBHN-BGTVT
Số hiệu: | 45/VBHN-BGTVT | Ngày ký xác thực: | 22/07/2022 |
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất | Cơ quan hợp nhất: | Bộ Giao thông Vận tải |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Người ký: | Nguyễn Xuân Sang |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Văn bản hợp nhất 45/VBHN-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý đường thủy nội địa
___________
Thông tư số 15/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa1.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý đường thủy nội địa, bao gồm: phân loại, thẩm quyền quyết định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa; công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng; mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa và hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
2. Chiều dài luồng đường thủy nội địa được xác định từ điểm đầu đến điểm cuối theo chiều dài của tim luồng đường thủy nội địa.
3. Tuyến đường thủy nội địa là một hoặc nhiều luồng chạy tàu, thuyền trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo. Chiều dài tuyến đường thủy nội được xác định từ điểm đầu đến điểm cuối.
Chương II. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4.2 (được bãi bỏ)
Điều 5.3 (được bãi bỏ)
Chương III. CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA CHUYÊN DÙNG
Điều 6.4 (được bãi bỏ)
Điều 7.5 (được bãi bỏ)
Điều 8.6 (được bãi bỏ)
Chương IV. MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 9. Mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Xác định công trình và cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo thẩm quyền được quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
2. Công trình được cắm mốc chỉ giới phải đánh số hiệu, ký hiệu thể hiện trên sơ đồ tuyến đường thủy nội địa.
3. Các mốc chỉ giới sau khi cắm được bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quy cách mốc chỉ giới, khoảng cách giữa các mốc chỉ giới thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Điều chỉnh mốc chỉ giới căn cứ vào tình hình thực tế diễn biến luồng đường thủy nội địa để cắm mốc chỉ giới cho phù hợp, bảo đảm phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Điều 10. Trách nhiệm trong việc cắm mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cắm mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
b) Chỉ đạo các cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành đo đạc, cắm mốc chỉ giới, điều chỉnh mốc chỉ giới trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia;
c) Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ, cắm mốc chỉ giới trên các tuyến đường thủy nội địa địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc xác định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cắm mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa địa phương;
b) Chỉ đạo các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đo đạc, cắm mốc chỉ giới và xác định điều chỉnh mốc chỉ giới đối với các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm xác định phạm vi hành lang bảo vệ, tổ chức cắm mốc, quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới trên phạm vi luồng do mình quản lý theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành; khi triển khai phải phối hợp với Sở Giao thông vận tải để được hướng dẫn thực hiện.
4. Chủ đầu tư các dự án nâng cấp, cải tạo, mở luồng, tuyến đường thủy nội địa mới khi bàn giao tuyến đường thủy nội địa đã hoàn công cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải phóng mặt bằng, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và mốc chỉ giới.
Chương V. QUY ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 11.7 (được bãi bỏ)
Điều 12.8 (được bãi bỏ)
Điều 13.9 (được bãi bỏ)
Điều 14.10 (được bãi bỏ)
Điều 15.11 (được bãi bỏ)
Điều 16.12 (được bãi bỏ)
Điều 17.13 (được bãi bỏ)
Điều 18. Kiểm tra, giải quyết các dự án, công trình thi công, công trình tồn tại liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
1. Dự án, công trình thi công, công trình tồn tại liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này, tổ chức, cá nhân quản lý có trách nhiệm giải quyết, xử lý khi xét thấy dự án, công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa hoặc khi cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc cảnh sát giao thông hoặc thanh tra giao thông yêu cầu.
2. Cơ quan quản lý có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa kiểm tra, phát hiện dự án, công trình thi công, tồn tại ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa thì yêu cầu tổ chức, cá nhân quản lý dự án, công trình phải có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa hoặc tạm dừng hoạt động dự án, công trình thi công, khai thác nếu nguy hiểm đến kết cấu dự án, công trình, hoạt động giao thông đường thủy nội địa để sửa chữa, khắc phục.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện dự án, công trình thi công, tồn tại ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa phải báo ngay và phối hợp với cơ quan quản lý có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa hoặc cảnh sát giao thông hoặc thanh tra giao thông để giải quyết, xử lý kịp thời.
4. Đối với công trình đang khai thác, sử dụng mà hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa của công trình chưa bàn giao cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc có báo hiệu nhưng chưa đầy đủ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật báo hiệu đường thủy nội địa thì chủ công trình phải bổ sung, khắc phục theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.
Chương VI. QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 19.14 (được bãi bỏ)
Điều 20.15 (được bãi bỏ)
Điều 21.16 (được bãi bỏ)
Điều 22. Hiệu lực thi hành17
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016. Bãi bỏ Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thủy nội địa và Quyết định số 970/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc công bố đường thủy nội địa quốc gia.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Nơi nhận: | XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục 1 18 (được bãi bỏ)
Phụ lục 2 19 (được bãi bỏ)
Phụ lục 3
(Kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA
STT | Tên đường thủy nội địa | Phạm vi | Chiều dài (km) | |
Điểm đầu | Điểm cuối | |||
I | Miền Bắc |
|
| 2.935,4 |
1 | Sông Hồng | Ngã ba Nậm Thi | Phao số “0” Ba Lạt | 544 |
2 | Sông Đà (bao gồm Hồ Hòa Bình và Hồ Sơn La) | Cảng Nậm Nhùn | Ngã ba Hồng Đà | 436 |
3 | Sông Lô - Gâm | Chiêm Hóa | Ngã ba Việt Trì | 151 |
4 | Hồ Thác Bà (qua cảng Hương Lý) | Cẩm Nhân | Đập Thác Bà | 50 |
5 | Sông Đuống | Ngã ba Cửa Dâu | Ngã ba Mỹ Lộc | 68 |
6 | Sông Luộc | Ngã ba Cửa Luộc | Quý Cao | 72 |
7 | Sông Đáy | Cảng Vân Đình | Phao số “0” cửa Đáy | 163 |
8 | Sông Hoàng Long | Cầu Nho Quan | Ngã ba Gián Khẩu | 28 |
9 | Sông Đào Nam Định | Ngã ba Hưng Long | Ngã ba Độc Bộ | 33,5 |
10 | Sông Ninh Cơ | Ngã ba Mom Rô | Chân cầu Châu Thịnh về phía hạ lưu | 47 |
11 | Kênh Quần Liêu | Ngã ba sông Đáy | Ngã ba sông Ninh Cơ | 3,5 |
12 | Sông Vạc | Ngã ba sông Vân | Ngã ba Kim Đài | 28,5 |
13 | Kênh Yên Mô | Ngã ba Đức Hậu | Ngã ba Chính Đại | 14 |
14 | Sông Châu Giang | Âu thuyền Phủ Lý | Âu thuyền Tắc Giang | 27 |
15 | Sông Thái Bình | Ngã ba Lác | Ngã ba Mía | 64 |
Quý Cao | Cửa Thái Bình | 36 | ||
16 | Sông Cầu | Hà Châu | Ngã ba Lác | 104 |
17 | Sông Bằng Giang | Thị xã Cao Bằng | Thủy Khẩu | 56 |
18 | Sông Lục Nam | Chũ | Ngã ba Nhãn | 56 |
19 | Sông Thương | Bố Hạ | Ngã ba Lác | 62 |
20 | Sông Công | Cải Đan | Ngã ba sông Cầu - Công | 19 |
21 | Sông Kinh Thầy | Ngã ba Nấu Khê | Ngã ba Trại Sơn | 44,5 |
22 | Sông Kinh Môn | Ngã ba Kèo | Ngã ba Nống | 45 |
23 | Sông Kênh Khê | Ngã ba Văn Úc | Ngã ba Thái Bình | 3 |
24 | Sông Lai Vu | Ngã ba Vũ Xá | Ngã ba cửa Dưa | 26 |
25 | Sông Mạo Khê | Ngã ba Bến Triều | Ngã ba Bến Đụn | 18 |
26 | Sông Cầu Xe - Mía | Âu Cầu Xe | Ngã ba Văn Úc | 6 |
27 | Sông Gùa - Văn Úc | Ngã Mũi Gươm | Cửa Văn Úc | 61 |
28 | Sông Hóa | Ngã ba Ninh Giang | Cửa Ba Giai | 36,5 |
29 | Sông Trà Lý | Ngã ba Phạm Lỗ | Cửa Trà Lý | 70 |
30 | Sông Hàn - Cấm | Ngã ba Trại Sơn | Hạ lưu cầu Kiền 200 m | 16 |
31 | Sông Phi Liệt - Đá Bạch | Ngã ba Đụn | Ngã ba sông Giá - sông Bạch Đằng | 30,3 |
32 | Sông Đào Hạ Lý | Ngã ba Niệm | Ngã ba Xi Măng | 3 |
33 | Sông Lạch Tray | Ngã ba Kênh Đồng | Cửa Lạch Tray | 49 |
34 | Sông Ruột Lợn | Ngã ba Đông Vàng Chấu | Ngã ba Tây Vàng Chấu | 7 |
35 | Sông Uông | Cầu đường bộ 1 | Ngã ba Điền Công | 14 |
36 | Luồng Hạ Long-Yên Hưng | Bến khách Hòn Gai | Đèn Quả Xoài | 24,5 |
37 | Luồng Bái Tử Long- Lạch Sâu | Hòn Đũa | Hòn Vụng Dại | 25 |
38 | Luồng Hạ Long-Cát Bà (bao gồm Lạch Tùng gấu cửa Đông ; Lạch Bãi Bèo) | Hòn Mười Nam | Vịnh Cát Bà | 30,5 |
39 | Lạch Cẩm Phả-Hạ Long | Vũng Đục | Hòn Tôm | 29,5 |
40 | Luồng Móng Cái-Vân Đồn-Cẩm Phả | Vạn Tâm | Hòn Buộm | 96 |
41 | Luồng Vân Đồn-Cô Tô | Cảng Cái Rồng | Cảng Cô Tô | 55 |
42 | Luồng Sậu Đông-Tiên Yên | Thị Trấn Tiên Yên | Cửa Sậu Đông | 41 |
43 | Luồng Nhánh Vạ Ráy ngoài | Vạ Ráy ngoài | Đông Bìa | 12 |
44 | Sông Chanh | Ngã ba sông Chanh - Bạch Đằng | Hạ lưu cầu Mới 200 m | 6 |
45 | Luồng Bài Thơ - Đầu Mối | Núi Bài Thơ | Hòn Đầu Mối | 7 |
46 | Luồng Lạch Ngăn - Lạch Giải (qua Hòn Một) | Ghềnh Đầu Phướn | Hòn Sãi Cóc | 22 |
47 | Sông Móng Cái | Thị xã Móng Cái | Vạn Tâm | 17 |
48 | Luồng Hòn Đũa-Cửa Đối | Hòn Đũa | Cửa Đối | 46,6 |
49 | Luồng Tài Xá - Mũi Chùa | Tài Xá | Mũi Chùa | 31,5 |
II | Miền Trung |
|
| 1.167,5 |
1 | Kênh Nga Sơn | Ngã ba Chế Thôn | Điện Hộ | 27 |
2 | Sông Lèn | Ngã ba Bông | Cửa Lạch Sung | 51 |
3 | Kênh De | Ngã ba Yên Lương | Ngã ba Trường Xá | 6,5 |
4 | Sông Tào | Ngã ba Tào Xuyên | Phao số “0” cửa Lạch Trường | 32 |
5 | Kênh Choán | Ngã ba Hoằng Hà | Ngã ba Hoằng Phụ | 15 |
6 | Sông Mã | Ngã ba Bông | Cách cầu Hoàng Long cách 200 m về phía hạ lưu | 36 |
7 | Sông Bưởi | Kim Tân | Ngã ba Vĩnh Ninh | 25,5 |
8 | Lạch Bạng-Đảo Hòn Mê | Cảng Lạch Bảng | Cảng Quân sự đảo Hòn Mê | 20 |
9 | Sông Lam | Ngã ba Cây Chanh | Thượng lưu cảng Bến Thủy 200 m | 157,4 |
10 | Sông Hoàng Mai | Cầu Tây | Cửa Lạch Cờn | 18 |
11 | Lan Châu-Hòn Ngư | Lan Châu | Hòn Ngư | 5,7 |
12 | Kênh Nhà Lê (Nghệ An) | Ngã ba sông Cấm - Kênh Nhà Lê | Bara Bến Thủy | 36 |
13 | Sông La - Ngàn Sâu | Ngã ba Cửa Rào | Ngã ba Núi Thành | 40 |
14 | Sông Rào Cái - Gia Hội | Ngã ba Sơn | cửa Nhượng | 63 |
15 | Sông Nghèn | Cống Trung Lương | Cửa Sót | 64,5 |
16 | Sông Gianh | Đồng Lào | Thượng lưu cảng xăng dầu sông Gianh 200 m | 63 |
17 | Sông Son | Hang Tối | Ngã ba Văn Phú | 36 |
18 | Sông Nhật Lệ | Cầu Long Đại | Cửa Nhật Lệ | 22 |
19 | Sông Hiếu | Bến Đuồi | Cách cầu Cửa Việt 150 m về phía hạ lưu | 27 |
20 | Sông Thạch Hãn | Ba Lòng | Ngã ba Gia Độ | 46 |
21 | Sông Bến Hải (bao gồm Nhánh Bến Tắt) | Đập Sa Lung | Kè Cửa Tùng | 37,4 |
22 | Sông Hương | Ngã ba Tuần | Thượng lưu cảng xăng dầu Thuận An 200 m | 34 |
23 | Phá Tam Giang (bao gồm đầm Thủy Tú, ngang Phá Tam Giang, Đầm cầu Hai, đầm An Truyền, sông Truồi nối dài) | Vân Trình | Cửa Tư Hiền | 119,6 |
24 | Sông Hàn - Vĩnh Điện | Đèn xanh Bắc đập Nam - Bắc | ngã ba sông Thu Bồn | 31,7 |
25 | Sông Trường Giang | Ngã ba An Lạc | Cách cảng Kỳ Hà 6,8 km về phía thượng lưu | 60,2 |
26 | Sông Thu Bồn (bao gồm sông Hội An) | Phà Nông Sơn | Cửa Đại | 76 |
27 | Hội An-Cù lao Chàm | Cửa Đại | Cù Lao Chàm | 17 |
III | Miền Nam |
|
| 2.968,9 |
1 | Hồ Trị An | Cầu La Ngà | Thượng lưu đập Trị An | 1 40 |
2 | Sông Đồng Nai (bao gồm Nhánh cù lao Ông Cồn, cù lao Bạch Đằng, cù lao Rùa) | Ngã ba sông Bé | Cầu Đồng Nai | 72,8 |
3 | Sông Sài Gòn | Hạ lưu đập Dầu Tiếng 2km | Ngã ba Rạch Thị Nghè | 128,1 |
4 | Sông Vàm Cỏ Đông | Cảng Bến Kéo | Cầu Bến Lức | 131 |
5 | Sông Vàm Cỏ Tây | Kênh Hồng Ngự- Vĩnh Hưng | Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông-Tây | 162,8 |
6 | Sông Vàm Cỏ | Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông-Tây | Ngã ba sông Soài Rạp | 35,5 |
7 | Kênh Tẻ - Đôi | Ngã ba sông Sài Gòn | Ngã ba sông Chợ Đệm Bến Lức | 13 |
8 | Sông Chợ Đệm Bến Lức | Ngã ba kênh Đôi | Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông | 20 |
9 | Kênh Thủ Thừa | Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông | Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây | 10,5 |
10 | Rạch Ông Lớn- kênh Cây Khô | Ngã ba kênh Tẻ | Ngã ba sông Cần Giuộc | 8,5 |
11 | Sông Cần Giuộc | Ngã ba kênh Cây Khô | Ngã ba sông Soài Rạp | 35,5 |
12 | Kênh Nước Mặn | Ngã ba kênh Nước Mặn-Cần Giuộc | Ngã ba kênh Nước Mặn-Vàm Cỏ | 2 |
13 | Rạch Lá - Kênh Chợ Gạo - Rạch Kỳ Hôn | Ngã ba sông Vàm Cỏ | Ngà ba sông Tiền | 28,5 |
14 | Sông Tiền (bao gồm Nhánh cù lao Tây, cù lao Ma, sông Hồ Cứ, cù lao Long Khánh | Biên giới Việt Nam- Campuchia | Thượng lưu cảng Mỹ Tho 500 m | 221,3 |
15 | Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng | Sông Vàm Cỏ Tây | Sông Tiền | 44,4 |
16 | Kênh Tháp Mười số 1 | Ngã ba sông Tiền | Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây | 90,5 |
17 | Kênh Tháp Mười số 2 (bao gồm nhánh Âu Rạch Chanh) | Ngã ba sông Tiền | Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây | 94,3 |
18 | Kênh Phước Xuyên-28 (bao gồm kênh 4 Bis; kênh Tư Mới | Ngã ba Kênh Hồng Ngự | Nhánh cù lao Tân Phong sông Tiền | 75,8 |
19 | Kênh Xáng Long Định | Ngã ba sông Tiền | Ngã ba kênh Tháp Mười số 2 | 18,5 |
20 | Sông Vàm Nao | Ngã ba sông Tiền | Ngã ba sông Hậu | 6,5 |
21 | Kênh Tân Châu | Sông Tiền | Sông Hậu | 12,1 |
22 | Kênh Lấp Vò Sa Đéc | Sông Tiền | Sông Hậu | 51,5 |
23 | Rạch Ông Chưởng | Nhánh cù lao Tây- cù lao Ma sông Tiền | Nhánh cù lao Ông Hổ sông Hậu | 21,8 |
24 | Kênh Chẹt Sậy -sông Bến Tre | Ngã ba sông Tiền (Vàm Gia Hòa) | Ngã ba sông Hàm Luông | 16,5 |
25 | Sông Hàm Luông | Ngã ba sông Tiền | Cửa Hàm Luông | 86 |
26 | Rạch và kênh Mỏ Cày | Ngã ba sông Hàm Luông | Ngã ba sông Cổ Chiên | 18 |
27 | Kênh Chợ Lách | Ngã ba Chợ Lách- sông Tiền | Ngã ba Chợ Lách- Cổ Chiên | 10,7 |
28 | Sông Cổ Chiên (bao gồm nhánh sông Bằng Tra, Cung Hầu) | Ngã ba sông Tiền | Cửa Cổ Chiên | 133,8 |
29 | Kênh Trà Vinh | Ngã ba sông Cổ Chiên | Cầu Trà Vinh | 4,5 |
30 | Sông và kênh Măng Thít - Tắt Cù Lao Mây (bao gồm rạch Trà Ôn) | Sông Cổ Chiên | Sông Hậu | 52 |
31 | Sông Hậu (bao gồm cù lao Ông Hổ, Nhánh Năng Gù - Thị Hòa) | Ngã ba Kênh Tân Châu | Vàm rạch Ngòi Lớn | 91,6 |
32 | Sông Châu Đốc - Kênh Vĩnh Tế | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba kênh Vĩnh Tế | 10 |
33 | Kênh Tri Tôn Hậu Giang | Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên | Ngã ba sông Hậu | 57,5 |
34 | Kênh Ba Thê | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên | 57 |
35 | Kênh Rạch Giá Long Xuyên | Ngã ba sông Hậu | Kênh Ông Hiển Tà Niên | 64 |
36 | Kênh rạch Sỏi Hậu Giang - Ông Hiền Tà Niên | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba sông Cái Bé | 64,2 |
37 | Kênh Mặc Cần Dưng - Tám Ngàn | Ngã ba kênh Ba Thê | Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên | 48,5 |
38 | Kênh Rạch Giá Hà Tiên - Vành Đai | Đầm Hà Tiên (hạ lưu cầu Đông Hồ 100m) | Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang | 88,8 |
39 | Kênh Ba Hòn | Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên | Cống Ba Hòn | 5 |
40 | Rạch Cần Thơ | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba kênh xà No | 14,7 |
41 | Kênh rạch Xà No - Cái Nhứt | Ngã ba rạch Cần Thơ | Ngã ba rạch Cái Tư | 42,5 |
42 | Rạch Cái Tư | Ngã ba rạch Cái Nhứt | Ngã ba sông Cái Lớn | 12,5 |
43 | Kênh Tắt Cây Trâm - Trẹm Cạnh Đền (bao gồm rạch Ngã ba Đình) | Ngã ba sông Cái Lớn | Ngã ba kênh sông Trẹm | 50 |
44 | Rạch Cái Tàu | Kênh Tắt Cây Trâm- rạch ngã ba Đình | Ngã ba sông Cái Lớn | 15,2 |
45 | Sông Cái Bé - Rạch Khe Luông | Ngã ba kênh Thốt Nốt | Ngã ba sông Cái Lớn | 55,5 |
46 | Kênh rạch Thị Đội Ô Môn - Thốt Nốt | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba kênh Thị Đội | 47,5 |
47 | Kênh Tắt Cậu | Ngã ba sông Cái Lớn | Ngã ba sông Cái Bé | 1,5 |
48 | Sông Cái Lớn | Ngã ba sông Cái Tư- kênh Tắt Cây Trâm | Cửa Cái Lớn | 56 |
49 | Kênh rạch Cái Côn- Quản Lộ Phụng Hiệp | Ngã ba sông Hậu | Cống ngăn mặn Cà Mau | 118,7 |
50 | Sông Trèm Trẹm - Ông Đốc | Kênh Tân Bằng Cán Gáo | Cửa Ông Đốc | 90,8 |
51 | Kênh Tân Bằng Cán Gáo | Ngã ba sông Trèm Trẹm | Ngã ba sông Cái Lớn | 40 |
52 | Sông Tắc Thủ - Gành Hào | Ngã ba sông Ông Đốc | Hạ lưu Bến xếp dỡ Cà Mau 200 m | 5,7 |
53 | Sông Gành Hào | Ngã ba Kênh Lương Thế Trân | Phao số “0” Gành Hào | 49,3 |
54 | Sông, rạch Đại Ngải - Cổ Cò (bao gồm kênh Phú Hữu Bãi Xàu, Rạch Thạnh Lợi, ba xuyên Dừa Tho) | Ngã ba sông Hậu | Sông Cổ Cò | 60,8 |
55 | Kênh Vàm Lẻo - Bạc Liêu - Cà Mau | Ngã ba sông Cổ Cò | Hạ lưu Trạm Quản lý ĐTNĐ Cà Mau 200 m | 81,3 |
56 | Kênh Cái Nháp | Ngã ba sông Bảy Hạp | Ngã ba sông Cửa Lớn | 11 |
57 | Kênh Lương Thế Trân | Ngã ba sông Ông Đốc | Ngã ba sông Gành Hào | 10 |
58 | Kênh sông Bảy Hạp Gành Hào - Năm Căn | Ngã ba sông Gành Hào | Ngã ba kênh Năm Căn Bảy Hạp | 34 |
59 | Kênh Tắt Năm Căn | Ngã ba sông Bảy Hạp | Năm Căn | 11,5 |
60 | Kênh Hộ Phòng Gành Hào | Hộ Phòng | Ngã ba kênh Gành Hào | 18 |
61 | Kênh Tắc Vân | Kênh Bạc Liêu Cà Mau | Sông Gành Hào | 9,4 |
| Tổng cộng |
|
| 7.071,8 |
PHỤ LỤC 4
(Kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
KẾT CẤU MỐC CHỈ GIỚI
Tỷ lệ 1/10
Ghi chú:
1. Đơn vị: cm
2. Quy cách mốc chỉ giới:
- Cột mốc chỉ giới có hình dáng, kích thước, kết cấu như hình vẽ, được làm bằng bê tông cốt thép mác 200.
- Trên hai mặt mốc chỉ giới đề chữ (CHỈ GIỚI ĐTNĐ SỐ...).
- Chữ “CHỈ GIỚI” cao 6 cm, nét chữ rộng 0,6 cm.
- Chữ “ĐTNĐ” cao 10 cm, nét chữ rộng 1,0 cm.
- “Số....” cao 6 cm, nét chữ rộng 0,6 cm.
- Mốc được chôn sâu 50 cm, được đầm chặt.
- Khoảng cách các mốc:
- Khu vực đô thị, dân cư tập trung: 100 - 200 m/mốc.
- Khu vực khác 500 - 1000 m/mốc.
* Lưu ý;
+ Cột mốc phải đặt ở vị trí an toàn, ổn định, dễ thấy.
+ Mỗi vị trí cột mốc phải được thể hiện trên bình đồ khu vực.
Phụ lục 5 20 (được bãi bỏ)
1 Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành.”
2 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
3 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
4 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
5 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
6 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
7 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
8 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
9 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
10 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
11 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
12 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
13 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
14 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
15 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
16 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
17 Điều 3 của Thông tư số Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
18 Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
19 Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
20 Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2021/TT-BGTVT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.