Tiêu chuẩn TCVN 13038:2022 Hải đồ điện tử - Hướng dẫn sản xuất, bảo trì và phân phối

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13038:2022

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13038:2022 Hải đồ điện tử - Hướng dẫn sản xuất, bảo trì và phân phối
Số hiệu:TCVN 13038:2022Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Giao thông
Ngày ban hành:09/12/2022Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 13038:2022

HẢI ĐỒ ĐIỆN TỬ - HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT, BẢO TRÌ VÀ PHÂN PHỐI

Electronic Navigational Charts - Production, Maintenance and Distribution Guidance

Mục lục

1  Phạm vi áp dụng

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ định nghĩa và các từ viết tắt

3.1  Thuật ngữ và định nghĩa

3.2  Các từ viết tắt

4  Quy định chung

5  Sản xuất, bảo trì và phân phối hải đồ điện tử

5.1  Tổng quan

5.2  Các giai đoạn thực hiện

5.2.1  Giai đoạn 1 - Thiết kế quy trình sản xuất

5.2.2  Giai đoạn 2 - Xác định yêu cầu sản xuất

5.2.3  Giai đoạn 3 - Yêu cầu hệ thống sản xuất

5.2.4  Giai đoạn 4 - Tuyển dụng và đào tạo nhân lực

5.2.5  Giai đoạn 5 - Chuẩn bị các chi tiết kỹ thuật cho biên tập dữ liệu

5.2.6  Giai đoạn 6 - Thu thập dữ liệu cho những cell mới

5.2.7  Giai đoạn 7 - Ni dữ liệu ở biên (Tiếp biên)

5.2.7  Giai đoạn 8 - Kiểm tra và đánh giá dữ liệu

5.2.8  Giai đoạn 9 - Bảo trì

5.2.9  Giai đoạn 10 Phân phối dữ liệu

Tài liệu tham khảo

 

Lời nói đầu:

TCVN 13038:2022 được xây dựng trên cơ sở tham khảo S-65 - Electronic Navigational Charts (ENCs) Production Maintenance and Distribution Guidance.

TCVN 13038:2022 do Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

HẢI ĐỒ ĐIỆN TỬ - HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT, BẢO TRÌ VÀ PHÂN PHỐI

Electronic Navigational Charts - Production, Maintenance and Distribution Guidance

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng với các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất, bảo trì và phân phối hải đồ điện tử.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dn sau đây là cần thiết đề áp dụng Tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có):

TCVN ISO:9001:2015, Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu.

TCVN 10037:2015, Hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hi - Yêu cầu kỹ thuật cho hải đồ giấy-Ký hiệu.

IEC 61174, Maritime navigation and radiocommunication equipment and systems - Electronic chart display and information system (ECDIS) - Operational and performance requirements, methods of testing and required test results. (Hệ thống và thiết bị điều hướng hàng hải và thông tin vô tuyến - Hệ thống thông tin và hiển thị hải đồ điện tử (ECDIS) - Các yêu cu về vận hành và hiệu suất, các phương pháp thử nghiệm và các kết quả thử nghiệm cần thiết)

IHO S- 57, IHO Transfer Standard for Digital Hydrographic Data (IHO Tiêu chuẩn chuyển đổi dữ liệu thủy đạc số)

3  Thuật ngữ định nghĩa và các từ viết tắt

3.1  Thuật ngữ và định nghĩa

3.1.1

Ảnh quét (Raster)

Một dãy sắp xếp hệ thống với thông tin liên quan tới từng yếu tố (điểm ảnh) hoặc nhóm các yếu.

3.1.2

Biên tập (Compilation)

Trong hoạt động thành lập bản đồ, việc lựa chọn, kết nối và biểu thị bằng hình ảnh tất cả thông tin thích hợp theo yêu cầu cho việc chuẩn bị đối với một bản đồ/hải đồ mới hoặc một phiên bản mới. Những thông tin này có thể được trích xuất từ bản đồ/hải đồ khác, ảnh viễn thám, đo đạc trực tiếp, dữ liệu mới và những nguồn khác.

3.1.3

Bộ dữ liệu (Data set)

Việc nhóm một cách logic dữ liệu S-57 trong đó các bản ghi mô tbộ dữ liệu S-57 áp dụng. Các bản ghi mô tả bộ dữ liệu bao gồm dữ liệu meta. Việc sử dụng các bản ghi mô tả của bộ dữ liệu là cụ thể và vì vậy được xác định bởi thông số kỹ thuật của sản phẩm. Nếu các bản ghi mô tả của bộ dữ liệu được lập lại cho từng tệp trong một bộ trao đổi, thì một trường hợp của tệp chứa các bản ghi mô tả bộ dữ liệu được gọi là các bản ghi mô tả của bộ dữ liệu. Nếu các bản ghi mô tả của bộ dữ liệu được mã hóa chung cho toàn bộ bộ dữ liệu trao đổi, thì bộ trao đổi được coi như là một bộ dữ liệu.

3.1.4

Bộ dữ liệu chuyển đổi (Exchange set)

Một bộ các tệp tin đại diện cho một mục đích chuyển tải dữ liệu riêng biệt (chẳng hạn đặc tính sản phẩm). Tiêu chuẩn sản xuất ENC định nghĩa một bộ chuyển đổi dữ liệu bao gồm một tệp danh sách và ít nhất một tệp bộ dữ liệu.

3.1.5

C-47

n phẩm 47 xây dựng năng lực của IHO, với tiêu đề “Các khóa đào tạo trong thủy đạc và hải đồ”.

3.1.6

Cấu trúc dữ liệu (Data structure)

Một định dạng có thể tích hợp trên máy tính được sử dụng cho lưu trữ, truy cập, chuyền và nhận dữ liệu.

3.1.7

Cập nhật (Update)

Hoặc viết tắt của thông tin cập nhật hoặc xem như động từ áp dụng những cách thức cập nhật. Cập nhật ENC (cập nhật chính thống) là một bộ dữ liệu được tạo để thay đổi ENC hiện có trong SENC của ECDIS (cập nhật tự động). Cập nhật ENC phải tuân theo hồ sơ ứng dụng ER của S-57.

3.1.8

Cell

Đơn vị cơ bản cho sự phân phối dữ liệu ENC bao ph một khu vực địa lý giới hạn bởi hai kinh tuyến và hai vĩ tuyến, nội dung của cell không được vượt quá 5 Mbs, và được xác định cho một mục đích hàng hải cụ thể.

3.1.9

Chuỗi (Chain)

Một sự nối tiếp của một hoặc nhiều cạnh.

3.1.10

Cơ sở dữ liệu hi đồ hàng hi điện t toàn cầu (Worldwide ENC Database - WEND)

Mạng lưới toàn cầu của dữ liệu ENC dựa trên các tiêu chuẩn IHO được thiết kế đặc biệt để đáp ứng yêu cầu của giao thông hàng hải quốc tế sử dụng hệ thống hiển thị hải đồ điện từ tuân th theo những tiêu chuẩn hin thị của IHO.

3.1.11

Danh mục đối tượng (Object Catalogue)

Danh mục đối tượng là sơ đồ thuộc tính cho S-57. Chức năng chính là cung cấp sự mô tả những thực thể trong thế giới thực. Nó bao gồm một danh sách những lớp đối tượng đặc trưng (từng cái liên quan đến một thực th trong thế giới thực), các thuộc tính và giá trị thuộc tính cho phép.

3.1.12

Dữ liệu spaghetti (Spaghetti data)

Một cu trúc dữ liệu mà tất cả các đường và điểm không liên kết với những cái khác (ví dụ không có quan hệ hình học tồn tại trong cấu trúc dữ liệu), cấu trúc dữ liệu này không cho phép trong ENC.

3.1.13

Đa giác (Polygon)

Một chuỗi khép kín không tự cắt nhau xác định ranh giới của một vùng.

3.1.14

Đặc tả quy định kỹ thuật sản phẩm (Product specification)

Một tập hợp con của toàn bộ đặc tính được kết hợp bởi những quy định, phù hợp với mục đích sử dụng của dữ liệu chuyn đổi.

3.1.15

Đối tượng (Feature)

Sự đại diện cho một đối tượng trên thực địa. Ví dụ, một phao chỉ hướng được biểu diễn bằng một ký hiệu trên hải đồ.

3.1.16

Điểm (Point)

đối tượng hình học gốc không kích thước chỉ rõ vị trí.

3.1.17

Cạnh (Edge)

đối tượng Topo nguyên thủy biểu diễn mối quan hệ giữa các mặt; một cạnh được giới hạn bởi 1 hoặc 2 nút.

3.1.18

Độ sâu an toàn (Safety depth)

Độ sâu được đưa ra bởi người hàng hải, ví dụ: mớn nước của tàu cộng thêm khoảng lưu thông dưới ki tàu, được sử dụng bởi ECDIS để hiển thị rõ trên màn hình những độ sâu bằng hoặc nhỏ hơn giá trị này.

3.1.19

Đồ thị phẳng (Planar graph)

Cấu trúc dữ liệu 2 chiều là dạng hình học được miêu tả bằng các nút và cạnh được liên kết theo dạng topo. Một trường hợp đặc biệt của cu trúc dữ liệu dạng chuỗi nút là các cạnh không được cắt nhau. Các nút liên kết được hình thành ở tất cả các điểm nơi mà các đoạn thẳng gặp nhau.

3.1.20

Đối tượng (Object)

Một bộ thông tin có thể nhận dạng được. Đối tượng có thể có những thuộc tính và có thể liên quan đến các đối tượng khác. Xem thêm đối tượng không gian và đối tượng đặc trưng.

3.1.21

Đối tượng bn đồ (Cartographic object)

Đối tượng đặc trưng bao gồm thông tin về sự hiển thị bản đồ (bao gồm dạng chữ của đối tượng thực). Quy định về sản phẩm ENC cấm việc sử dụng những đối tượng bản đồ trong ENC.

3.1.22

Đối tượng đặc trưng (Feature object)

Một đối tượng bao gồm thông tin không liên quan đến vị trí về những đối tượng trên thực địa. Đối tượng đặc trưng được định nghĩa trong S-57, Phụ lục A - Danh mục đối tượng.

3.1.23

Đối tượng địa lý (geo object)

Đối tượng đặc trưng mang những đặc tính mô tả một thực thể trên trái đất. Thông tin về vị trí được cung cấp qua đối tượng không gian.

3.1.24

Đối tượng không gian (spatial object)

Một đối tượng bao gồm thông tin vị trí về những thực thể trong thực địa. Ví dụ, trong S-57 vị trí của một phao hoặc đường giới hạn của khu vực cảnh báo.

3.1.25

Đối tượng meta (Meta object)

Một đối tượng đặc trưng bao gồm thông tin về những đối tượng khác. Ví dụ tỷ lệ biên tập hoặc hệ độ cao.

3.1.26

Đối tượng tập hợp (Collection object)

Đối tượng đặc trưng miêu tả mối quan hệ giữa những đối tượng khác. Một ví dụ của một đối tượng dạng thu thập trong S-57 là “tập hợp”, ví dụ để nhóm những đối tượng khác nhau lại để tạo thành một sơ đồ phân tuyến giao thông.

3.1.27

Đường (Line)

đối tượng hình học gốc một chiều chỉ ra vị trí.

3.1.28

Đường đồng mức an toàn (Safety depth)

Đường đồng mức liên quan tới riêng tàu được lựa chọn bởi người hàng hải từ những đường đồng mức được cung cấp trong SENC, được sử dụng bởi ECDIS để phân biệt giữa vùng nước an toàn và không an toàn trên màn hình của hệ thống ECDIS, và đưa ra những cảnh báo phòng ngừa mắc cạn.

3.1.29

Ghi chép đặc chưng (Feature record)

Một ghi chép đặc trưng là thuật ngữ thực hiện được sử dụng trong cấu trúc dữ liệu S-57 cho đối tượng đặc trưng (một đối tượng đặc trưng giống như được định nghĩa trong kiểu dữ liệu được mã hóa như một ghi chép đặc trưng trong cấu trúc dữ liệu). Có 4 loại ghi chép đặc trưng: địa lý, meta, thu thập và biên tập.

3.1.30

Hình học topo (Topology)

Một tập hợp những thuộc tính có dạng hình học (như là sự kết nối, vùng liền kề), được xác định với mô hình dữ liệu vẫn nguyên vẹn khi chịu sự biến đổi liên tục. Lớp cấu trúc topo được lựa chọn cho ENC cho phép tô màu, kích hoạt những cảnh báo khu vực, ví dụ những cảnh báo khu vực độ sâu, những khu vực cần chú ý. Các lớp cấu trúc topo khác nhau được mô tả trong Mô hình dữ liệu S-57.

3.1.31

Hệ thống thông tin và hiển thị hải đồ điện tử (The Electronic Chart Display and Information System)

Hệ thống thông tin hàng hải tương thích với hải đồ điện từ theo yêu cầu tại Điều V/19 và V/20 của SOLAS 1974 (đã chỉnh sa), bằng việc hiển thị các thông tin được lựa chọn từ hệ thống hải đồ điện tử (SENC) với thông tin về vị trí từ các cảm biến hàng hải để hỗ trợ người hàng hải trong việc lập và quản lý tuyến hành trình, và hiển thị thông tin khác liên quan đến hàng hải (nếu cần).

3.1.32

Hải đồ điện tử (Electronic Navigational Chart)

Cơ sở dữ liệu được tiêu chuẩn hóa về nội dung, cấu trúc và định dạng, được phát hành sử dụng với ECDIS bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức thủy đạc được ủy quyền hoặc các Ủy ban chính phủ thích hợp khác, và tuân theo các tiêu chuẩn IHO. ENC bao gồm tất cả thông tin hải đồ cần thiết cho hàng hải an toàn và có thể bao gồm thông tin bổ sung có trong hải đồ giấy (ví dụ: hướng dẫn hành hải) cần thiết cho hàng hải an toàn.

3.1.33

Khu vực (Area)

Thành phần địa lý theo mặt phẳng của đối tượng chỉ ra vị trí của nó.

3.1.34

Kiểu hiển thị (Display category)

Những tiêu chuẩn hiển thị của ECDIS đưa ra 3 kiểu hin thị cho các đối tượng SENC:

Hiển thị cơ bản:

Các nội dung hải đồ luôn được hiển thị và không thể loại bỏ trên màn hình ECDIS. Hin thị cơ bản không đ đhàng hải an toàn.

Hin thị tiêu chuẩn:

Chế độ hiển thị được sử dụng như là mức tối thiểu trong việc lập tuyến và giám sát hành trình.

Các thông tin khác:

Được hiển thị đơn lẻ (theo nhóm, lớp) theo nhu cầu.

3.1.35

Lớp đối tượng (Object class)

Mô tả chung các đối tượng có chung các thuộc tính. Ví dụ các lớp đối tượng trong S-57 là “phao chỉ hướng” và “khu vực cảnh báo”.

3.1.36

Mô hình dữ liệu (data model)

Mô hình dữ liệu là một tập những khái niệm dùng để biểu diễn cấu trúc của cơ sở dữ liệu, cung cấp những điều kiện cần thiết để đạt được mức độ trừu tượng dữ liệu. Cấu trúc dữ liệu bao gồm kiểu dữ liệu, mối quan hệ giữa các dữ liệu và những ràng buộc mà cơ sở dữ liệu phải tuân theo. Mô hình dữ liệu trong S-57 định nghĩa-các thực thể là sự kết hợp của các thuộc tính không gian và mô tả. Những đặc tính này được định nghĩa trong các phạm vi các đối tượng đặc trưng và không gian, và mối quan hệ giữa chúng.

3.1.37

Mặt tham chiếu độ cao (Datum - vertical)

Bất kì mặt chuẩn nào (chẳng hạn mặt nước biển trung bình) được sử dụng như mặt tham chiếu để xác định độ cao.

3.1.38

Mặt (Face)

Đối tượng không gian hai chiều. Mặt là một khu vực liên tục được xác định bởi một vòng của một hoặc nhiều đoạn thẳng bao quanh nó. Một mặt có thể bao gồm nhiều lỗ phía trong xác định bởi những vòng kín của các đoạn thẳng. Những đường bao phía trong phải ở trong một đường bao ngoài. Không một đường bao nào cắt ngang hoặc tiếp xúc với chính nó ngoại trừ tại nút bắt đầu hoặc kết thúc. Không đường bao nào có thể tiếp xúc hoặc cắt bất kì đường bao khác. Các mặt chỉ được đưa ra trong cấu trúc dữ liệu topo duy nhất.

3.1.39

Mục đích hàng hải (Navigational purpose)

Mục đích sử dụng cụ thể của một mảnh hải đồ được biên tập. Có 6 mục đích là: Bến cảng, cập cầu, nhập cảng, ven biển, vượt biên và tổng quan.

3.1.40

Nút (Node)

Đối tượng không gian 0 chiều, xác định bởi một cặp tọa độ. Nút có thể là nút độc lập hoặc nút liên kết.

3.1.41

Nút của chuỗi (Chain node)

Cấu trúc dữ liệu mà đối tượng hình học được miêu tả bằng các cạnh, nút độc lập và các nút liên kết. Các cạnh và các nút liên kết. Các điểm và các nút liên kết được liên kết theo kiu topo. Các nút được mã hóa rõ ràng trong cấu trúc dữ liệu. Các khu vực được đưa ra bởi các đoạn liên tiếp bao gồm cả đường giới hạn của chúng. Các đường bao gồm nhiều đoạn. Đối tượng dạng điểm có thể tham chiếu tới nút độc lập hoặc nút liên kết.

3.1.42

Nút độc lập (Isolated node)

Một đối tượng không gian 0 chiều độc lập đại diện cho vị trí địa lý của một đối tượng điểm. Nút độc lập không bao giờ được sử dụng như là nút bắt đầu hoặc nút kết thúc.

3.1.43

Nút liên kết (Connected node)

Nút là nút bắt đầu và/hoặc kết thúc của một hoặc nhiều cạnh. Các nút đã kết nối được định nghĩa trong cấu trúc dữ liệu một chuỗi nút đồ hình phẳng và dạng topo.

3.1.44

Phát hành lại (Re-issue)

Phát hành lại một ENC bao gồm tất cả những cập nhật đi cùng với ENC cho đến ngày phát hành lại. Sự phát hành lại không bao gồm bất kì thông tin mới nào bổ sung vào với những cập nhật được phát hành trước đó. Chuỗi cập nhật không được gián đoạn bởi ấn bản phát hành lại. Sau phát hành lại, những cập nhật tiếp theo có thể kết hợp vào SENC được tạo ra từ việc phát hành lại này hoặc tới SENC được tạo ra từ ENC gốc và giữ nó được cập nhật tiếp tục.

3.1.45

Sử dụng danh mục đối tượng cho ENC (Use of the Object Catalogue for ENC)

Phn A của tiêu chuẩn S-57, Phụ lục B.1 mô tả cách mã hóa thông tin liên quan đến một mục đích hàng hải cụ thể. Phải được sử dụng cùng với chỉ dẫn kỹ thuật sản phẩm ENC. Việc sử dụng danh mục đối tượng được duy trì bởi những phiên bản mới, được xuất bản theo yêu cầu của ENCWG. Nội dung của phiên bản mới không làm mất hiệu lực nội dung của phiên bản trước đó.

3.1.46

Tiêu chuẩn sản xuất ENC (ENC Product Specification)

Phụ lục B.1 của S-57 chỉ ra nội dung, cấu trúc và những yếu tố bắt buộc khác của một ENC.

3.1.47

Thuộc tính (Attribute)

Đặc điểm của đối tượng. Những thuộc tính là định tính hoặc định lượng. Những thuộc tính yêu cầu cho ECDIS được đưa ra trong Tiêu chuẩn S-57, Phụ lục A - Danh mục đối tượng.

3.1.48

Tỷ lệ biên tập (Compilation scale)

Tỷ lệ mà ENC đã được biên tập. Lưu ý rằng tỷ lệ biên tập nên được hiu như là tỷ lệ tối ưu cho hiển thị ENC đó.

3.1.49

Thông báo hàng hải (Notice to Mariners)

Một thông báo định kì về hàng hải do cơ quan có thẩm quyền thực hiện về những thay đổi đối với báo hiệu hàng hải, những nguy cơ mất an toàn hàng hải, những số độ sâu quan trọng mới và nhìn chung thì tt cả những thông tin ảnh hưởng tới hải đồ, hướng dẫn hành hải, danh mục đèn biển và các ấn phẩm hàng hải khác.

3.1.50

Thư viện hiển thị (Presentation Library)

Một tập hợp phần lớn các đặc tính dữ liệu số, bao gồm các thư viện ký hiệu, bảng màu, bảng tra cứu và các quy định, liên kết tất cả các lớp đối tượng và thuộc tính của SENC với sự hiển thị thích hợp cho ECDIS. Được xuất bản bởi IHO như Phụ lục A Tiêu chuẩn S-52.

3.1.51

Vec-tơ (Vector)

Sự liên kết trực tiếp giữa hai điểm, hoặc được đưa ra dưới dạng hai cập tọa độ (điểm), hoặc bởi hưởng và khoảng cách từ một cặp tọa độ, hoặc một điểm trong không gian vec-tơ được xác định bởi cặp tọa độ liên quan đến gốc của hệ tọa độ.

3.1.52

Yếu tố địa lý (Geometric primitive)

Một trong 3 đơn vị hình học cơ bản để biểu diễn: đim, đường và vùng.

3.2  Các từ viết tắt

ECDIS - Hệ thống thông tin và hiển thị hải đồ điện t (Electronic Chart Display and Information System).

ENC - Hải đồ điện tử (Electronic Navigational Chart).

ENCWG - Nhóm duy trì các tiêu chuẩn hải đồ điện tử (ENC Standards Maintenance Working Group).

INT - hải đồ quốc tế (International Chart).

RENC - Trung tâm điều phối hải đồ điện tử khu vực (Regional ENC Coordinating Centre).

SENC - Hệ thống hải đồ điện tử (System Electronic Navigational Chart).

SOLAS - Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển (International Convention for the Safety of Life at Sea).

SOR - Tuyên bố về các yêu cầu (Statement of Requirement).

QA - Kiểm soát chất lượng (Quality Assurance).

QMS - Hệ thống quản lý chất lượng (Quality Management System).

WEND - Cơ sở dữ liệu ENC trên toàn thế giới (Worldwide ENC Database).

4  Quy định chung

4.1  Tiêu chuẩn S-57 định nghĩa những loại thông tin có thể được mã hóa và cách chúng được cấu trúc cho việc xây dựng ENC.

4.2  Tiêu chuẩn S-52 quy định về cách hiển thị dữ liệu ENC trong hệ thống ECDIS. Tiêu chuẩn này nêu rõ về ký hiệu được sử dụng và đầy đủ những quy tắc có điều kiện chi phối việc sử dụng của chúng.

4.3  Công ước SOLAS của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) yêu cầu:

- Những chính phủ liên quan công bố những thông tin cần thiết cho an toàn hàng hải; kể cviệc cập nhật một cách có hệ thống với tất cả thông tin đó.

- Các tàu sẽ trang bị hải đồ và sử dụng ECDIS đề đáp ứng yêu cầu này. Cũng lưu ý rằng những hải đồ này (giấy hoặc điện tử) sẽ “được phát hành bởi hoặc đại diện của một văn phòng thủy đạc được chính phủ ủy quyền hoặc tổ chức chính phủ có liên quan khác”, nói cách khác chúng phải là “những hải đồ chính thống”.

4.4  Tiêu chuẩn hiển thị ECDIS của IMO còn bắt buộc thêm “Thông tin hải đồ được sử dụng trong ECDIS nên là phiên bản mới nhất được tạo ra bởi một văn phòng thủy đạc được chính phủ y quyền, và tuân thủ những tiêu chuẩn của IHO.” Để tương thích với hải đồ giấy, kiểu ECDIS phải phù hợp với IEC 61174.

4.5  Hải đồ véc tơ chính thống: là những ENC chuẩn dạng vector được thiết kế đề đáp ứng yêu cầu về trang bị hải đồ theo Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển (SOLAS). Khi được hiển thị với những thông số nhất định và sử dụng một loại ECDIS đã được chấp thuận, ENC sẽ hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu trang bị hải đồ của SOLAS, và cũng có thể được sử dụng như những công cụ chính trong hàng hải.

4.6  Trách nhiệm của văn phòng thùy đạc trong việc sản xuất hải đồ điện tử

Trách nhiệm của văn phòng thủy đạc trong quá trình sản xuất và phân phối ENC được định nghĩa trong quy định WEND (M-3, Nghị quyết 1/1997 của IHO (đã chỉnh sửa)). Trong đó lưu ý:

“Mục đích của quy định WEND là để đảm bảo một sự thống nhất trên toàn thế giới về những ENC chất lượng tốt, chính thống được cập nhật thông qua những dịch vụ đi kèm để hỗ trợ yêu cầu trang bị hải đồ của SOLAS, và những yêu cầu của tiêu chuẩn hin thị của IMO cho ECDIS”.

Các văn phòng thủy đạc có trách nhiệm:

- Chuẩn bị, cung cấp dữ liệu số và những cập nhật theo th tự cho những vùng nước thuộc quyền tài phán quốc gia.

- Đảm bảo người sử dụng từ bất kỳ đâu trên thế giới có thể có những ENC được cập nhật đầy đủ cho tất cả các tuyến hàng hải và các càng trên thế giới và dữ liệu ENC của họ có sẵn cho người sử dụng thông qua các dịch vụ đi kèm.

- Đảm bảo chất lượng tốt cho những dịch vụ về ENC thông qua một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001 và được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận sự phù hợp.

- Đảm bảo thống nhất với tất cả các tiêu chuẩn và tiêu chí thích hợp của IHO và IMO.

- Cung cấp những cập nhật kịp thời cho ENC tới người sử dụng; những cập nhật này nên thường xuyên và đúng lúc.

Để thực hiện đầy đủ các bước trong quá trình sản xuất ENC, nên tham khảo các nguyên tắc theo WEND.

5  Sản xuất, bảo trì và phân phối hải đồ điện tử

5.1 Tổng quan

Hình 1 - Các giai đoạn sản xuất, bào trì, phân phối ENC

5.2  Các giai đoạn thực hiện

5.2.1  Giai đoạn 1 - Thiết kế quy trình sản xuất

5.2.1.1  Bước 1 - Phương pháp sản xuất

- Trước khi bắt đầu sản xuất ENC, cần lựa chọn dữ liệu nguồn. ENC có thể được biên tập trực tiếp từ:

+ Tài liệu khảo sát gốc;

+ Thông tin dữ liệu gốc,

+ Các hải đồ giấy;

+ Hoặc kết hợp các loại trên.

Quyết định liên quan đến nguồn dữ liệu sẽ được sử dụng phụ thuộc vào:

+ Cht lượng và định dạng (dạng số hoặc tương tự) của dữ liệu đo đạc đang có. Ví dụ: Có thể sản xuất ENC tốt và hiệu quả hơn khi sử dụng dữ liệu khảo sát được hoàn thành theo tiêu chuẩn khảo sát hiện đại.

+ Khả năng chuyển đổi một cách chính xác những thông tin, dữ liệu hiện có sang hệ quy chiếu trắc địa WGS-84.

+ Hiện trạng cơ sở vật chất và năng lực sản xuất, chất lượng ảnh quét của hải đồ tư liệu hiện có.

- Khi đã quyết định nguồn dữ liệu nào sẽ được sử dụng thì cần thiết kế một quy trình sản xuất và thiết lập hệ thống quản lý chất lượng ENC tương ứng với quy trình sản xuất hiện hành.

- Bất kỳ quy trình sản xuất nào đều phụ thuộc vào việc thực hiện nhiệm vụ thu thập dữ liệu “nội nghiệp” hoặc bên ngoài (xem Giai đoạn 5 & 6). Quyết định này phải dựa trên khả năng sản xuất, số cell được thu thập, thời gian yêu cầu, nhân lực, năng lực công nghệ thông tin và khả năng kinh phí. Mỗi lựa chọn đều có những mặt lợi và hạn chế riêng, cụ thể:

+ Thu thập nội nghiệp cung cấp một giải pháp linh hoạt hơn nhưng có thể cần nhiều thời gian hơn cho việc đào tạo nhân viên và có thể có những vấn đề về nguồn cung cung cấp trong đó cần một nhóm lớn cho sự thu thập ban đầu và một nhóm nhỏ hơn để duy trì các dịch vụ sau đó.

+ Thu thập dữ liệu bên ngoài sẽ giảm giá thành của việc thu thập cơ bản, tuy nhiên thời gian cần thiết để thực hiện không nên bị xem nhẹ cũng như những hoạt động hỗ trợ; sự kiểm tra cuối cùng đối với dữ liệu thu thập cũng cần phải được thực hiện bởi văn phòng thủy đạc có trách nhiệm đối với sản phẩm.

- Những lựa chọn như sử dụng những nguồn lực từ bên ngoài để cung cấp một “lượng lớn dữ liệu” ban đầu (xem Giai đoạn 2), với toàn bộ thu thập và bảo trì được thực hiện nội nghiệp cần phải được cân nhắc.

- Nên cân nhắc để đảm bảo việc ban hành và cập nhật các ENC phải tương tự với ban hành thông tin của hải đồ giấy tương ứng.

5.2.1.2  Bước 2 - Hệ thống chất lượng

- Các quy trình nên được thực hiện để đảm bảo từng giai đoạn của quá trình sản xuất được thực hiện thống nhất và chính xác. Chúng nên được kiểm duyệt bởi một bộ phận thích hợp tuân thủ theo tiêu chuẩn phù hợp.

Hình 2 - Hệ thống quản lý chất lượng ENC

- Sản xuất ENC đòi hi mức độ quản lý và đảm bảo chất lượng cao và phải ghi nhớ sự khác biệt giữa hai khái niệm này:

+ Quản lý chất lượng - Những hoạt động kiểm tra thực hiện trên một sản phẩm trong/sau khi sản xuất.

+ Đảm bảo chất lượng - toàn bộ tập hợp các quá trình, bao gồm cả quản lý chất lượng, được thiết lập để đảm bảo một sản phẩm được sản xuất một cách chính xác, không có lỗi.

♦ Theo WEND:

+ Hệ thống quản lý chất lượng nên được xem xét để đảm bảo những dịch vụ ENC chất lượng cao. Hệ thống này nên được chứng nhận bởi một bộ phận liên quan đề tuân theo một tiêu chuẩn phù hợp.

+ Hệ thống quản lý chất lượng phải tuân thủ tất cả những tiêu chuẩn liên quan của IHO và IMO.

5.2.2  Giai đoạn 2 - Xác định yêu cầu sản xuất

5.2.2.1  Bước 1 - Xác định các yêu cầu

- Khi mỗi quốc gia có trách nhiệm với các ENC trong vùng nước của mình, thì nhiều khía cạnh của toàn bộ dịch vụ đối với người đi biển sẽ được cải thiện thông qua công việc của họ trong Ủy ban thủy đạc khu vực liên quan (RHC). Điều này sẽ đy nhanh việc hoàn thành phạm vi bao phủ mức độ nhỏ và sự thống nhất ranh giới các cell giữa các quốc gia. WEND khuyến cáo rằng các RHC nên:

+ Xác định những tuyến hàng hải và cảng chính trong khu vực của họ;

+ Xác định các Hải đồ bao phủ những tuyến hàng hải và cảng chính này để thu thập thông tin, dữ liệu;

+ Xác định các quốc gia sản xuất ENC này;

+ Sắp xếp việc sản xuất của các quốc gia.

Ở những nơi có thể ENC nên dựa trên bản chắp hải đồ INT và những quốc gia sản xuất ENC nên cùng dựa trên hải đồ INT tương ứng.

Nếu ENC không bị chồng phủ dữ liệu trong cùng một mục đích hàng hải thì nó sẽ được hiển thị chính xác trong ECDIS. Đây là một trong những chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm ENC cần phải được tuân thủ.

Cùng với việc thống nhất về ranh giới, các quốc gia sản xut liền kề nhau nên cân đối việc thiết kế những cell ENC liền kề nhằm cung cấp sự hin thị trên ECDIS được liên tục, liền mạch. Để đạt được điều này, phù hợp với những mục đích hàng hải, giá trị SCAMIN và đường đẳng sâu ở bên trong nên được lựa chọn ở những nơi có thể. (Xem Giai đoạn 7, Bước 2). Sự đánh giá cuối cùng của ENC tới mục đích hàng hải và các giá trị được sử dụng cho từng thuộc tính SCAMIN tốt nhất là nên được tham khảo với tất cả các quốc gia sản xuất ENC trong Ủy ban thủy đạc của vùng đó, nhằm duy trì sự thống nhất dọc theo biên giới quốc gia hoặc vùng miền.

5.2.2.2  Bước 2 - Kế hoạch sản xuất

- Kế hoạch sản xuất của quốc gia cần phải được biên tập để định rõ:

+ Những khu vực địa lý được biên tập - lưu ý là khu vực thực tế của dữ liệu luôn lớn hơn giới hạn của cell;

+ Mục đích hàng hải khả dụng cho từng khu vực;

+ Cách chia khu vực ra các cell đối với từng mục đích hàng hải như thế nào;

+ Trình tự ưu tiên trong việc sản xuất các cell ENC, ví dụ tỷ lệ lớn hơn được sản xuất trước;

- Kế hoạch sản xuất sẽ phụ thuộc vào một vài yếu tố sau:

+ Xuất phát từ những yêu cầu về an ninh, quốc phòng;

+ Sự ưu tiên cho những cảng và tuyến hàng hải chính, dựa trên những yếu tố như là lưu lượng của tàu qua lại,...;

+ Sự hợp tác với những quốc gia láng giềng để tối ưu hóa quá trình sản xuất, nâng cao hiệu suất Và khả năng bao phủ, cũng như đảm bảo sự thống nhất dọc theo biên giới;

+ Những lưu ý khi thiết kế được đưa tại quy định WEND.

♦ Theo WEND:

+ SOLAS Chương V, Điều 9, yêu cầu Chính phủ liên quan đảm bảo rằng dữ liệu thùy đạc có sẵn theo cách thức phù hợp để đáp ứng cho an toàn hàng hải. Yêu cầu bắt buộc về trang bị ECDIS của IMO được đưa ra từ năm 2012 bao gồm yêu cầu các chính phủ liên quan để đảm bảo những dữ liệu này có sẵn ở định dạng phù hợp với ECDIS;

+ Các quốc gia thành viên được yêu cầu cần có sự chuẩn bị cho việc phát hành ENC và những hoạt động cập nhật tiếp theo đối với các vùng nước thuộc quyền tài phán quốc gia để đáp ứng yêu cầu bắt buộc trang bị ECDIS của IMO;

+ Trước thời hạn yêu cầu bắt buộc trang bị hệ thống ECDIS của IMO có hiệu lực, các quốc gia thành viên phải nỗ lực đề:

a. Cung cấp ENC với sự bao phủ cần thiết, hoặc

b. Đồng ý với các quốc gia khác để đại diện cho họ sản xuất ENC với sự bao phủ cần thiết.

IHO sẽ giải quyết sự bao phủ tổng thể với việc hỗ trợ theo vùng thông qua Ủy ban thùy đạc khu vực. Những hướng dẫn thực thi quy định của WEND được đưa ra riêng biệt. Những quy định này sẽ được sử dụng để tối ưu hóa việc cung cấp ENC với sự bao phủ thích hợp trong một khung thời gian phù hợp.

+ Hệ thống hải đồ INT là một cơ sở hữu dụng cho việc lựa chọn những khu vực ban đầu để sản xuất ENC;

+ Những trách nhiệm đối với việc cung cấp dữ liệu số ngoài khu vực tài phán quốc gia phải được thiết lập;

+ Trong quá trình sản xuất ENC, các quốc gia thành viên phải xem xét tới các quyền của chủ sở hữu dữ liệu nguồn và nếu sự bao phủ của hải đồ giấy đã được phát hành bởi quốc gia thành viên khác, thì đó là quyền của quốc gia đó;

+ Trách nhiệm sản xuất ENC có thể được y quyền toàn bộ hoặc một phần bởi một quốc gia cho quốc gia khác, và nó sẽ trở thành quốc gia sản xuất trong khu vực được ủy quyền;

+ Khi những giới hạn của vùng nước thuộc quyền tài phán quốc gia giữa hai quốc gia láng giềng không được thiết lập, hoặc sẽ thuận tiện hơn khi thiết lập những đường ranh giới khác với đường biên giới quốc gia, những quốc gia sản xuất phải xác định những đường ranh giới biên tập cho việc sản xuất ENC trong một thỏa thuận về kỹ thuật;

+ Ranh giới biên tập được xác định như là một giới hạn được chấp nhận đ cắt những hải đồ giấy chồng đè nhau hoặc những dữ liệu liên quan giữa hai hay nhiều quốc gia láng giềng hoặc giữa hai khu vực liền nhau. Đường ranh giới được thiết lập chỉ cho sự thuận tiện biên tập và những mục đích kỹ thuật và sẽ không được giải thích như là có bất kỳ ý nghĩa, ảnh hưởng hoặc tình trạng pháp lý liên quan tới chính trị hoặc đường biên giới tài phán khác. Nó nên đơn giản hết mức có thể (ví dụ: Một sự nối tiếp của những đoạn thẳng và những điểm chuyển hướng tương ứng với những đường kinh vĩ tuyến) để cung cấp cho người biên tập dữ liệu một cách rõ ràng liên quan tới những giới hạn của trách nhiệm biên tập hải đồ của họ và những người sử dụng với dịch vụ phù hợp nhất có thể;

+ Trong những vùng nước quốc tế, quốc gia sản xuất hải đồ giấy INT được đảm nhiệm sản xuất ENC tương ứng. Nơi mà những giới hạn gần bờ của những vùng nước thuộc quyền tài phán quốc gia vẫn chưa được thiết lập, hoặc nơi mà những hải đồ giấy INT chồng phủ thì điều trên nên được áp dụng;

+ Trong những khu vực có sự chồng phủ của hải đồ giấy INT, những quốc gia láng giềng nên thống nhất một đường ranh giới biên tập cho sản xuất ENC. nơi mà những quốc gia sản xuất khác nhau có trách nhiệm đối với phạm vi INT cùng một khu vực ở những tỷ lệ khác nhau, những quốc gia này nên thống nhất một loạt các đường giới hạn biên tập hợp lý cho việc sản xuất ENC;

+ Trong những khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia mà không có quốc gia nào sản xuất ENC, y ban thủy đạc khu vực (hoặc tổ chức tương đương) nên quyết định quốc gia sản xuất ENC. Những cell ENC được sản xuất theo sự sắp xếp này nên được chuyển cho quốc gia ven biển đó trong trường hợp quốc gia đó phát triển được khả năng duy trì những ENC này sau đó. Sự chuyển tiếp này cần tôn trọng những quyền của quốc gia ven biển và quyền thương mại của quốc gia sản xuất;

+ Khi giới hạn sản xuất là giới hạn của vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia, những quyền về thương mại sẽ thuộc về quốc gia sản xuất ENC;

+ Khi giới hạn sản xuất là những đường bao để biên tập, không theo biên giới quốc gia thì quyền thương mại thông thường sẽ thuộc về quốc gia sản xuất, nhưng có thể bị hạn chế bởi các khoản phí phải trả cho quốc gia thích hợp thông qua một thỏa thuận kỹ thuật.

- Những lưu ý khi thiết kế phạm vi ENC:

+ Giới hạn của các cell ENC:

a) Tổ chức thủy đạc phải quyết định giới hạn của các cell ENC sẽ được đưa ra như thế nào. Ví dụ, các giới hạn có thể dựa trên những giới hạn đã có của hải đồ giấy, hoặc được đưa ra bởi một lưới vuông góc;

b) Sự m rộng của một mảnh phải được lựa chọn bởi nhà sản xuất ENC với đảm bảo dung lượng file dữ liệu cuối cùng không lớn hơn 5 Mbs. Tuy nhiên, dung lượng của cell cũng không nên quá nhỏ để tránh có quá nhiều cell và đồng thời các cell phải là hình chữ nhật. Trong đó, s bao phủ dữ liệu thực sự có thể ở bất kì hình dáng nào.

+ Tỷ lệ biên tập: Tỷ lệ biên tập cho ENC được khuyến cáo dựa trên thang radar tiêu chuẩn

Bảng 1 - T lệ biên tập

Phạm vi lựa chọn

Tỷ lệ tiêu chuẩn (đã làm tròn)

200 NM

1:3000000

96 NM

1:1500000

48 NM

1:700000

24NM

1:350000

12 NM

1:180000

6 NM

1:90000

3 NM

1:45000

1.5 NM

1:22000

0.75 NM

1:12000

0.5 NM

1:8000

0.25 NM

1:4000

+ Mục đích hàng hải: Tiêu chuẩn S-57 chỉ ra 6 mục đích như sau:

a) Tổng quan

b) Vượt biển

c) Ven biển

d) Nhập cảng

e) Bến cảng

f) Cập cầu

Tiêu chuẩn S-57 phiên bản 3.1 không định nghĩa tỷ lệ biên tập tối thiểu và tối đa cho từng mục đích hàng hải. Tuy nhiên, bng dưới đây là một ví dụ về thang tỷ lệ được phân tương ứng với các mục đích hàng hải:

Bảng 2 - Mục đích hàng hi

Mục đích hành hải

Tên

Phạm vi tỷ lệ

1

Tổng quan

<1:1 499 999

2

Vượt biển

1:350 000 - 1:1 499 999

3

Ven biển

1:90 000 - 1:349 999

4

Nhập cảng

1:22 000 - 1:89 999

5

Bến cảng

1:4 000 - 1:21 999

6

Cập cầu

> 1:4 000

5.2.3  Giai đoạn 3 - Yêu cầu hệ thống sản xuất

5.2.3.1  Bước 1 - Xác định yêu cầu

- Quy mô của hệ thống sản xuất phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất (xem Giai đoạn 2) và những dữ liệu nào sẽ được biên tệp.

- Khái quát nhất có 2 loại phần mềm sản xuất chính:

+ Phn mềm biên tập và duy trì các đối tượng, thuộc tính và các giá trị thuộc tính của ENC bằng cơ sở dữ liệu theo một mẫu phù hợp với tiêu chuẩn S-57 hoặc những thay thế của nó;

+ Phần mềm tạo ra những lớp file riêng, sau đó tạo thành một cell ENC.

- Những yêu cầu nên được thể hiện một cách rõ ràng bao gồm những yêu cầu sử dụng chủ yếu, năng lực của hệ thống, số các trạm làm việc, kiểm tra, thử nghiệm và bất kỳ yêu cầu hỗ trợ nào cũng như sự kết nối nào với các hệ thống sản xuất hiện có. Hệ thống có thể bao gồm phần cứng và phần mềm hoặc chỉ cài đặt trên cơ sở hạ tầng hiện có. Xem Giai đoạn 4 về khả năng đào tạo nếu cần.

5.2.3.2  Bước 2 - Cài đặt hệ thống và thử nghiệm

- Trước khi được chấp nhận, hệ thống cần được cài đặt và chạy thử đề đảm bảo tất cả các yêu cầu đặt ra.

5.2.3.3  Bước 3 - Chạy thực tế

- Khi nhà phân phối đã chứng minh rằng hệ thống hoạt động đúng với những tiêu chuẩn kỹ thuật thì sẽ được chấp nhận và chuyn qua quá trình thử nghiệm thực tế.

5.2.4  Giai đoạn 4 - Tuyển dụng và đào tạo nhân lực

5.2.4.1  Bước 1 - Trình độ nhân lực

- Trình độ nhân lực cần phải được đưa ra đối với việc sản xuất của những cell ENC mới và duy trì những cell hiện có. Yêu cầu về nhân lực sẽ dựa trên quyết định ký các hợp đồng thu thập dữ liệu ngoại nghiệp hoặc chỉ thu thập nội nghiệp, số lượng cell theo kế hoạch và những mục tiêu đề xuất để hoàn thành những kế hoạch đó.

- Đ hỗ trợ việc lên kế hoạch này từ sự chuẩn bị ban đầu cho tới sự xuất bản cuối cùng, một vài hướng dẫn dưới đây với những khung thời gian tương cho việc sản xuất và duy trì của các cell ENC. Dựa trên việc sản xuất ENC từ hải đồ giấy đã được cập nhật thông báo hàng hải:

+ Sản xuất những cell mới: khoảng 5 tuần là thời gian thực hiện của một người cho một mảnh hải đồ giấy tương ứng.

+ Sản xuất những phiên bản mới: khoảng 5 tuần.

+ Cập nhật: xấp xỉ một giờ cho một cập nhật.

Thông tin từ những tổ chức thủy đạc khác cho thấy những số liệu trên có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ phức tạp của khu vực, sự kiểm tra, phê duyệt và kinh nghiệm của nhân viên liên quan.

5.2.4.2  Bước 2 - Xác định cấp độ kỹ năng

- Việc đào tạo cần phụ thuộc vào vấn đề đào tạo lại hoặc đào tạo nhân viên mới cho quá trình sản xuất ENC.

- Việc phân tích kỹ năng và sự cần thiết trong đào tạo nên được thực hiện để xác định những kỹ năng cần thiết cho công việc và cấp độ kỹ năng của nhân viên. Những công ty thương mại có thể hỗ trợ công việc này. Tham khảo tới những nội dung liên quan trong n phẩm S-8; FIG/IHO/ICA “Tiêu chuẩn năng lực của hải đồ viên”.

Những nội dung đào tạo sau có thể được yêu cầu:

+ Đào tạo kiến thức về hải đồ, đặc biệt về báo hiệu hàng hải;

+ Đào tạo kiến thức về ENC/S-57;

+ Đào tạo đảm bảo chất lượng, bao gồm cả những yếu tố của quản lý chất lượng;

+ Đào tạo về hệ thống sản xuất;

+ Đào tạo về ECDIS - về hiển thị của ENC để đánh giá về biên tập.

5.2.4.3  Bước 3 - Xác định các đơn vị đào tạo

- Khi có yêu cầu đào tạo cần xác định đơn vị thực hiện đào tạo. Đối với đào tạo về hệ thống sản xuất, đơn vị đào tạo sẽ thực hiện việc đào tạo ban đầu và điều này cần phải được chỉ ra trong hợp đồng, về kiến thức hải đồ, ENC/S-57 và đảm bảo chất lượng, nội dung này có thể thực hiện nội bộ bởi đội ngũ nhân viên sẵn có, hoặc bên ngoài. Những khóa đào tạo quốc tế được đưa ra trong ấn phẩm C- 47 IHO “Các khóa đào tạo về Thủy đạc và Hải đồ”

♦ Theo WEND: Các văn phòng thủy đạc quốc gia thành viên khuyến cáo sẽ đáp ứng những yêu cầu về đào tạo và hướng dẫn các tổ chức thủy đạc để phát triển việc cung cấp ENC của quốc gia mình.

5.2.5  Giai đoạn 5 - Chuẩn bị các chi tiết kỹ thuật cho biên tập dữ liệu

5.2.5.1  Bước 1 - Những chỉ tiêu kỹ thuật đã ban hành

- S-57 đưa ra những nội dung, cấu trúc và định dạng của dữ liệu cho ENC. Phụ lục B.1 của tiêu chuẩn bao gồm tiêu chuẩn sản phẩm cho ENC. Tham khảo Phụ lục A (Danh mục đối tượng) và Phần A của Phụ lục B.1 chỉ ra cách khai báo đối tượng cho ENC.

- Cũng nên lưu ý là S-57 được duy trì bởi những tài liệu chỉnh lý và bất kỳ giải thích nào trong những tài liệu đó áp dụng cho ENC theo S-57 phiên bản 3.1 cũng như với tất cả những bổ sung hiện có. ENCWG có trách nhiệm chỉnh lý tiêu chuẩn S-57. ENCWG cũng chỉnh lý trực tuyến danh sách mã hóa ENC và những câu hỏi được đặt ra thường xuyên (FAQ) về những vấn đề mã hóa ENC. Chúng có trên website của IHO. Những nhà sản xuất dữ liệu ENC được mời để xem xét những thắc mắc hoặc những vấn đề bất thường trong việc biên tập tới ENCWG để trao đổi và có thể đưa vào nguồn dữ liệu trực tuyến.

- Tất cả những nguồn này cần được nghiên cứu khi đối chiếu những tiêu chuẩn liên quan đến việc biên tập dữ liệu ENC.

5.2.5.2  Bước 2 - Biên tập dữ liệu và những tiêu chuẩn sản xuất

- Quá trình sản xuất ENC trước hết cần tuân thủ các tiêu chuẩn cơ bản sau:

+ Tiêu chuẩn S57 quyết định nội dung của ENC, đưa ra giới hạn và mục đích sử dụng;

+ Tiêu chuẩn S4 sử dụng đ quyết định nội dung thích hp của ENC;

+ Tiêu chuẩn S58 đưa ra yêu cầu kiểm tra tối thiểu đối với việc biên tập dữ liệu ENC.

- Ngoài những yêu cầu bắt buộc và không bắt buộc của S-57, các tiêu chuẩn sản xuất và biên tập dữ liệu bổ sung có liên quan nên được đưa ra để làm rõ nội dung, việc xây dựng các mảnh ENC và biên tập dữ liệu ENC. Cũng như để làm rõ về nội dung, những tiêu chuẩn này nên bao gồm các yếu tố như là yêu cầu về độ chính xác, quy định đặt tên, những ký tự và hình ảnh liên quan.

- Dung lượng dữ liệu nên được tối ưu hóa và chỉ giữ lại dữ liệu cần thiết. Điều này sẽ giúp ích cho những dịch vụ phân phối từ xa.

- Những nhà sản xuất ENC phải đảm bảo sự thống nhất giữa các ENC liền kề ở mức độ cao nhất có thể.

♦ Theo WEND: Việc biên tập ENC phải tuân theo tất cả tiêu chuẩn liên quan của IHO và IMO.

5.2.6  Giai đoạn 6 - Thu thập dữ liệu cho những cell mới

5.2.6.1  Bước 1 - Thu thập dữ liệu ở bên ngoài (không bắt buộc).

- Nếu việc sản xuất các cell mới được quyết định bằng biên tập ở bên ngoài, cần lưu ý:

+ Xác định rõ những yêu cầu sản xuất;

+ Đảm bảo chất lượng cao cho những dịch vụ về ENC. Điều đó có thể xuyên suốt trong việc sử dụng hệ thống quản lý chất lượng, được cấp bởi một bộ phận thích hợp tuân th theo tiêu chuẩn phù hợp.

- Những tổ chức thủy đạc khác có thể đưa ra khả năng sản xuất, trên cơ sở thương mại hoặc như một phần của thỏa thuận song phương để hỗ trợ sự phân phối rộng rãi và sẵn có của ENC tới những người sử dụng cuối cùng.

5.2.6.2  Bước 2 - Biên tập dữ liệu

- Đ thuận tiện cho biên tập dữ liệu, một gói dữ liệu nên được tạo ra cho từng cell bao gồm tất cả thông tin nguồn cần thiết (ví dụ, biên tập từ những hải đồ giấy nào: các tệp ảnh quét, danh sách báo hiệu; những sơ họa cụ thể....) cho việc khai báo mảnh đó.

- Tùy thuộc vào dạng dữ liệu biên tập được sử dụng, nên:

+ Gói dữ liệu này nên được gửi theo các đợt (thông qua một tuyến đường an toàn) tới bên biên tập hoặc t chức thủy đạc khác.

+ Một nhân viên nội nghiệp được đào tạo phù hợp sẽ được phân công để nhận Gói dữ liệu này và biên tập ENC.

- Dữ liệu phải được biên tập tuân theo những yêu cầu bắt buộc và khuyến cáo của các tiêu chuẩn S- 57, S-58 và S-4; và những hướng dẫn của tổ chức thủy đạc hoặc những quy định biên tập dữ liệu.

5.2.7  Giai đoạn 7 - Nối dữ liệu ở biên (Tiếp biên)

5.2.7.1  Bước 1 - Dữ liệu quốc gia

- Khi một mảnh mới được biên tập, hoặc một phiên bản mới được sản xuất, dữ liệu dọc theo giới hạn của cell được sắp thẳng và liên tục chạy dọc theo tất cả các cell liền kề, đặc biệt là những cell cùng mục đích hàng hải, Nó cần thiết phải bao gồm những cell liền kề trong cùng một phép chiếu đề đảm bảo sự đồng nhất dọc theo các đường biên.

- Khi chỉnh sửa dữ liệu trên đường biên của các cell để đồng nhất dữ liệu tiếp giáp, cần chú trọng đối với những đường đẳng sâu, khu vực độ sâu,... việc chỉnh sửa luôn nghiêng về hướng an toàn.

- Việc chỉnh sửa nên hoàn thành trong một sự dung sai nhất định nhằm đảm bảo độ chính xác của dữ liệu không bị suy giảm quá nhiều.

5.2.7.2  Bước 2 - Giữa các quốc gia

- Trong những khu vực bao gồm nhiều quốc gia láng giềng sản xuất, tổ chức thủy đạc của mỗi quốc gia đó nên hợp tác để đưa ra một sơ đồ ENC thống nhất, bao gồm trách nhiệm cho dữ liệu bao phủ trong từng mục đích hàng hải. Các nhà sản xuất nên đồng thuận về các đường biên dữ liệu, có thể tuân theo những thỏa thuận kỹ thuật trên cơ sở thuận tiện cho biên tập và an toàn hàng hải.

- Những quốc gia sản xuất láng giềng nên thiết lập những cơ chế trao đổi đề cho phép tiếp cận những ENC của nước khác. Sự cân đối các ENC dọc theo các đường biên của cell sẽ giải quyết những vấn đề sau:

+ Tỷ lệ biên tập của các mảnh ENC và ứng dụng của thuộc tính SCAMIN.

+ Giá trị COMF được sử dụng.

+ Sự chồng phủ và khoảng trống giữa những giới hạn dữ liệu.

+ Nội dung dữ liệu (bao gồm đường đẳng sâu) và sắp xếp thẳng hàng.

+ Những khu vực được cắt và giới hạn đường biên.

♦ Theo WEND:

+ Những quốc gia thành viên được khuyến khích làm việc cùng nhau trong quá trình biên tập và quản lý dữ liệu.

+ Nên tránh sự trùng cell. Một quốc gia sản xuất ENC nên hiện hữu trong một khu vực cụ thể.

+ Trách nhiệm sản xuất ENC có thể được phân toàn bộ hoặc một phần bởi một quốc gia cho quốc gia khác, và trở thành quốc gia sản xuất ENC trong khu vực đó.

+ Khi những giới hạn của vùng nước tài phán giữa hai quốc gia láng ging không được thiết lập, hoặc việc thiết lập những đường bao thuận tiện hơn những đường biên giới quốc gia đã được thiết lập, quốc gia sản xuất được phép đưa ra những đường bao biên tập cho việc sản xuất ENC trong một sự thỏa thuận theo nguyên tắc.

+ Một đường bao biên tập được đưa ra như là một giới hạn được đồng thuận để loại bỏ những hải đồ giấy chồng đè hoặc dữ liệu liên quan giữa hai hay nhiều quốc gia láng giềng, hoặc giữa hai vùng hải đồ kề nhau. Đường bao này được thiết lập để thuận tiện khi biên tập và chỉ cho những mục đích kỹ thuật và sẽ không có bất kỳ trạng thái hoặc ảnh hưởng pháp lý về chính trị hay đường tài phán khác. Nó nên đơn giản (ví dụ: sử dụng các đường kinh vĩ tuyến) đ cung cấp cho người biên tập sự rõ ràng với những giới hạn biên tập của họ và người sử dụng dữ liệu với sự liên kết tốt nhất có thể.

+ Trong những khu vực hải đồ giấy INT chồng đè, các quốc gia sản xuất láng giềng nên thống nhất một đường bao biên tập cho việc sản xuất. Nơi mà các quốc gia sản xuất khác nhau có trách nhiệm cho hải đồ INT ở nhiều tỷ lệ trên cùng một khu vực, những quốc gia này nên đồng ý với các đường bao biên tập phù hợp cho việc sản xuất ENC.

5.2.8  Giai đoạn 8 - Kiểm tra và đánh giá dữ liệu

5.2.8.1  Bước 1 - Những quy trình và hệ thống sản xuất

- Những quy trình kiểm tra và đánh giá cần phải được chuẩn bị để kiểm tra và đánh giá các cell ENC về nội dung và độ chính xác, đâm bảo đồng nhất với S-57 phiên bản 3.1 cũng với tất cả tài liệu hỗ trợ hiện có.

5.2.8.2  Bước 2 - Kiểm tra

- Các cell ENC cần phải được kiểm tra về nội dung và sự chính xác khi biên tập. Đin hình là, nó sẽ đáp ứng biểu mẫu kiểm tra 100% dữ liệu vector so với thông tin nguồn để đảm bảo không đối tượng hoặc thuộc tnh nào bị thiếu trong cell, hoặc dữ liệu biên tập sai vị trí.

5.2.8.3  Bước 3 - Đánh giá

- Phần mềm đánh giá nên được sử dụng để thực hiện kiểm tra, đánh giá trên cell ENC đã hoàn thành. Điều này đảm bảo cho một cell ENC tuân thủ tiêu chuẩn sản xuất ENC S-57. Những sự kiểm tra tối thiểu của phần mềm được được đưa ra theo S-58.

- Quá trình đánh giá nên bao gồm phần mềm được cung cấp bởi một nhà phân phối khác với quá trình sản xuất. Một số tổ chức thủy đạc sử dụng nhiều phần mềm khác nhau để đánh giá nhằm đảm bảo tính chặt chẽ vì mỗi phần mềm đưa ra những lỗi và cảnh báo khác nhau.

- Các cell ENC sau khi hoàn thành nên được chạy thử trên ECDIS để kiểm tra tất cả các yếu tố bất thường trong cài đặt và hin thị dữ liệu.

♦ Theo WEND: Quốc gia thành viên chịu trách nhiệm khi tạo dữ liệu cũng phải có trách nhiệm cho việc đánh giá về nội dung, tuân theo các tiêu chuẩn và sự đồng nhất dọc theo các đường biên của cell. Các quốc gia thành viên nên xác định sự rủi ro tiềm ẩn của mình tới trách nhiệm pháp lý cho ENC.

5.2.9  Giai đoạn 9 - Bảo trì

5.2.9.1  Bước 1 - Thiết lập cách thức cho cập nhật ENC

- Khi một cell ENC được sản xuất và đưa tới người sử dụng cuối cùng, nó phải cập nhật thường xuyên.

- Hệ thống quản lý chất lượng tổng thể phải bao gồm những cách thức cho việc cập nhật ENC được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của người hàng hải về an toàn hàng hải.

- Những quá trình cho việc cập nhật hải đồ được miêu tả trong TCVN 10037:2015, mục 8 - cập nhật hải đồ. Những quy định chung của quá trình này được áp dụng như nhau với hải đồ giấy và hải đồ điện tử. Những quá trình cập nhật hải đồ giấy cần phải có sự tương đương với quá trình cập nhật ENC.

- Những quá trình cập nhật cho hải đồ giấy và sự tương đương của nó cho ENC nên được đồng bộ; tuy nhiên, nếu quy trình sản xuất hải đồ giấy dài thì sự phát hành cập nhật ENC và phiên bản mới sớm hơn nên được cân nhắc cùng với tất cả các sự liên quan khác.

Theo WEND: Các quốc gia thành viên được mong đợi sẽ những sự sắp xếp cn thận cho việc phát hành ENC và những cập nhật tiếp theo cho vùng nước tài phán đ hỗ trợ yêu cầu của IMO cho việc trang bị bắt buộc ECDIS.

5.2.9.2  Bước 2 - Thông báo hàng hải (Cập nhật)

- Các mảnh ENC yêu cầu cập nhật bao gồm những chi tiết được phát hành trong thông báo hàng hải của hải đồ giấy. Có hai dạng thông báo: Thông báo hàng hải chỉnh sửa hải đồ, thông báo hàng hải tạm thời và sơ bộ. Những cập nhật phi được hoàn thành trong một khung thời gian cố định cho các mảnh ENC đã được phát hành tới khách hàng.

- Những cập nhật ENC phải được sản xuất để cung cấp cho người sử dụng ECDIS với một SENC đã được cập nhật. Như hướng dẫn, một cập nhật ENC không nên vượt quá 50 Kb bởi vì ECDIS có thể có những vn đề với việc cập nhật những file cập nhật lớn hơn.

- Những cập nhật ENC nên sao chép hoàn toàn lại những cập nhật tương đương hải đồ giấy, và cả hai nên được phân phối cùng tần suất, ví dụ hàng tuần.

5.2.9.3  Bước 3 - Những phiên bn mới hoặc những thông báo hàng hải dạng khối

- Những phiên bản mới của những hải đồ giấy tương đương hoặc thông báo hàng hải dạng khối sẽ yêu cầu một phiên bản mới hoặc một cập nhật của ENC. Để tối ưu hóa việc truyền dữ liệu, những cập nhật sẽ được ưu tiên hơn. Lưu ý: Nếu những người sử dụng thông báo rằng không thể tải cập nhật ENC, thì nên thay bằng một phiên bản mới.

5.2.9.4  Bước 4 - Sự phát hành lại ENC

- Khi mà số lượng cập nhật trên một mành quá lớn, việc phát hành lại của mảnh đó được khuyến khích thực hiện. Việc phát hành lại của một ENC sẽ tối ưu hóa việc truyền dữ liệu và tránh việc cài đặt một lượng quá lớn cập nhật với ECDIS và những người sử dụng mới dịch vụ ENC. Đó là sự tùy chọn của nhà sản xuất dữ liệu về việc những thành phần nào tạo ra số lượng lớn những cập nhật, nhưng theo hướng dẫn nó có thể được cân nhắc trong khoảng 20 đến 50 cập nhật. Những nhân tố khác như là dung lượng của những cập nhật cũng nên được tính đến. Những người hiện đang sử dụng sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự xuất bản của bản phát hành lại này (sẽ không yêu cầu tải bản phát hành lại này), và cả những người sử dụng mới và cũ sẽ cập nhật SENC của họ từ lúc có bản phát hành lại đến những cập nhật tiếp theo hoặc ấn bản mới.

5.2.9.5  Bước 5 - Sự phân phối dữ liệu ENC

- Dữ liệu ENC có thể được phân phối bằng CD-ROM, qua đường truyền internet, qua SATCOM, bằng đường dây viễn thông hoặc các cách khác. Xem Giai đoạn 10 về các quy định phân phối rộng hơn.

Theo WEND:

+ Những giải pháp hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật cho việc cập nhật được thành lập tuân theo những tiêu chuẩn thích hợp của IHO. Việc cập nhật ENC nên ít nhất là cùng tần suất với việc chỉnh sửa của hải đồ giấy.

+ Các tổ chức thủy đạc quốc gia cung cấp dữ liệu nguồn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức thủy đạc phát hành thông tin cập nhật sớm.

5.2.10  Giai đoạn 10 - Phân phối dữ liệu

5.2.10.1  Bước 1 - Xác định cách thức phân phối

- Cách thức phân phối phải cung cấp cho người sử dụng dữ liệu ENC mới nhất, trong khoảng thời gian sớm nhất đề hỗ trợ hàng hải an toàn. Sự giảm đáng kể và thời gian trong việc phân phối dữ liệu ENC có thể bằng áp dụng những công nghệ liên lạc số. Những công nghệ này phải không phá vỡ tính liên tục của dịch vụ và sự nguyên vẹn của dữ liệu.

- Cách thức phân phối phải đảm bảo sự nguyên vẹn và bảo vệ d liệu. IHO S-57 Phụ lục B.1 đưa ra những kiểm tra sự nguyên vẹn của tập tin, được thực hiện với sự chuyển đổi của những ENC không được mã hóa. Sơ đồ bảo mật dữ liệu của IHO (S-63) hoặc sự phân phối SENC nên được sử dụng cho việc phân phối ENC tới người sử dụng cuối cùng. (Xem bước 3).

- Hệ thống quản lý chất lượng nên được thiết lập cho quy trình phân phối tổng thể.

- Cách thức phân phối phải cung cấp cho người sử dụng mới những mảnh ENC cơ sở mới nhất (Mảnh mới, Phiên bản mới hoặc bn phát hành lại) cùng với tất cả cập nhật của chúng.

- Cách thức phân phối phải cung cấp cho người đang sử dụng những cập nhật thường xuyên, bao gồm những phiên bản ENC mới, bản phát hành lại và những cập nhật, để đảm bảo ECDIS SENC luôn được duy trì cập nhật. Trong trường hợp cung cấp từ xa, việc chuyển dữ liệu có thể được tối ưu hóa bằng việc chỉ gửi thêm dữ liệu ENC cần thiết để SENC được cập nhật.

- Cách thức phân phối nên đưa ra thông tin về tình trạng gần đây của tất cả các mảnh ENC trong hệ thống (Phiên bản mới nhất và số cập nhật), những ENC bị loại bỏ, và thay thế.

- Cách thức phân phối có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để vận chuyển dữ liệu ENC, tùy thuộc vào phương tiện truyền thông và các kênh truyền dữ liệu hiện có cũng như các thủ tục đánh giá để đảm bảo sự chính xác. Các phương pháp vận chuyển có thể gồm cả các phần cứng hoặc sử dụng hệ thống viễn thông, trên đất liền hoặc trên biển. Cách thức phân phối phải có sẵn những cập nht để hỗ trợ hàng hải theo những khoảng thời gian quy định được thông báo đến người sử dụng, ví dụ thứ 5 hàng tuần.

- Tối thiểu, tất cả dữ liệu ENC phải được ghi trong CDROM. Những dịch vụ từ xa và theo yêu cầu thông qua hệ thống viễn thông cũng nên được chuẩn bị và một thông điệp rỗng cũng nên được gửi đi trong trường hp không có thông tin cập nhật thêm nào. Các dịch vụ này nên đảm bảo tính liên tục của dịch vụ, sự nguyên vẹn của dữ liệu, không mâu thuẫn với dữ liệu được cài đặt bằng những cách thức truyền thống như CDROM.

- Việc cập nhật đầy đủ một cách tự động có thể nên áp dụng nhằm đảm bảo sự nguyên vẹn của dữ liệu (dữ liệu cập nhật trực tiếp đến ECDIS mà không cần sự can thiệp nào của con người).

- Để đảm bảo sự nguyên vẹn của cập nhật qua bản tin, những cách thức truyền ti an toàn hiệu quả và/hoặc các phương pháp kiểm tra lỗi nên được áp dụng.

- Thao tác cập nhật ENC nên được hoàn thành bởi người hàng hải bằng cách thức thân thiện với người sử dụng mà không cần bất kì sự hỗ trợ từ nhà phân phối hoặc nhà sản xuất. Tất cả dữ liệu ENC được khuyến khích phân phối thông qua một trung tâm hợp tác ENC của vùng (RENC).

- Trách nhiệm của RENC là thiết lập một mạng lưới phân phối dữ liệu ENC. RENC và những nhà phân phối của RENC là những bộ phận của quá trình phân phối.

- Việc cung cấp dữ liệu thông qua RENC giảm tổng giá thành của ENC bởi sự tập trung trong phân phối dữ liệu, nên tránh được việc từng tổ chức thùy đạc phải đầu tư phát triển mạng lưới phân phối và dịch vụ riêng, đơn giản hóa việc mua dữ liệu ENC. RENC cũng hoạt động như những cửa hàng một điểm dừng.

- RENC có thể hỗ trợ kiểm tra chất lượng ENC (theo S-58), đưa ra những định hướng quan trọng cho việc nâng cao chất lượng và làm hải hòa dữ liệu.

- RENC thúc đẩy mạnh việc sản xuất ENC trên thế giới, tiếp đó giúp đảm bảo những sự phát triển trong hải đồ điện tử được liên kết và đáp ứng yêu cầu thị trường.

- Bt kể cách thức phân phối nào được áp dụng, thông qua tổ chức RENC liên quan, những quyền và trách nhiệm của từng thành viên nên được nêu ra chi tiết.

♦ Theo WEND IHO:

+ Những quốc gia thành viên được khuyến khích phân phối ENC qua RENC để chia sẻ kinh nghiệm chung và giảm chi phí, đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn hóa, thống nhất, tin cậy và sẵn sàng đáp ứng của ENC.

+ Các quốc gia thành viên nên cố gắng cho sự hải hòa giữa các RENC về các tiêu chuẩn dữ liệu và thực hiện dịch vụ ENC đi kèm tới người sử dụng. Tham khảo Hình 3.

Hình 3 - Sơ đồ phân phối ENC

5.2.10.2  Bước 2 - Định dạng phân phối

- Việc phân phối thông qua RENC không phải là bắt buộc. Nếu dữ liệu không được phân phối qua RENC, một hệ thống an ninh nên được áp dng để bảo vệ sự nguyên vẹn của dữ liệu, chứng minh tính xác thực và ngăn ngừa sự sao chép bất hợp pháp. Tham khảo tiêu chuẩn S-63 (Sơ đồ bảo vệ dữ liệu IHO).

- Bên cạnh tiêu chuẩn S-57 (k cả S-63 được mã hóa hay chưa được mã hóa) ENC cũng có thể được phân phối trực tiếp dưới định dạng SENC phù hợp của nhà sản xuất ECDIS. Cách thức cập nhật SENC không nên kém hơn cách thức cập nhật ENC-ECDIS.

♦ Theo WEND:

+ Các quốc gia thành viên nên đảm bảo cho người sử dụng tại bất kỳ nơi nào trên thế giới luôn có được ENC được cập nhật đầy đủ tất cả các tuyến hàng hải và cảng trên thế giới.

+ Các quốc gia thành viên nên đảm bảo sẵn sàng cung cấp dữ liệu ENC tới người sử dụng thông qua những dịch vụ đi kèm tiện ích, dễ dàng truy cập với bất kỳ người sử dụng ECDIS nào (ví dụ cung cấp dữ liệu trong định dạng S-57), thêm nữa tới tất cả hệ thống phân phối của quốc gia hoặc SENC.

+ Quốc gia thành viên chịu trách nhiệm đối với bất kỳ vấn đề đi kèm nào đối với dữ liệu của mình trong một dịch vụ lớn hơn, là trách nhiệm cho việc kiểm tra đánh giá những kết quả của sự đi kèm đó.

+ Các phương pháp được thực hiện nên đảm bảo dữ liệu luôn có dấu hiệu được chấp thuận của tổ chức thủy đạc.

+ Các quốc gia thành viên nên làm việc cùng nhau sao cho sơ đồ bảo vệ dữ liệu IHO (S-63) được áp dụng đối với việc phân phối ENC tới người sử dụng cuối cùng, để đảm bảo dữ liệu được nguyên vẹn, bảo vệ bản quyền quốc gia trong dữ liệu ENC, bảo vệ người sử dụng và đảm bảo việc truy xuất nguồn gốc.

+ Khi một cách thức mã hóa được sử dụng để bảo vệ dữ liệu, một sai sót trong những nghĩa vụ của hợp đồng bởi người sử dụng không nên dẫn đến sự chấm dứt hoàn toàn của dịch vụ. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của tàu là không được xâm hại.

+ Các quốc gia thành viên phải cố gắng sao cho những dịch vụ ENC của mình luôn thân thiện với người dùng nhất và luôn nâng cao những dịch vụ đi kèm tới người hàng hải để tối đa việc sử dụng ENC.

 

Tài liệu tham khảo

[1] S-65 - Electronic Navigational Charts (ENCs) “Production Maintenance and Distribution Guidance” (S-65- hải đồ điện tử - Hướng dẫn sản xuất, bảo trì và phân phi).

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi